Ngày đăng tin : 04/01/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Sửa quy định về các bệnh được hưởng BHXH 1 lần
Thông tư 18/2022/TT-BYT quy định về trường hợp mắc bệnh được hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH) 1 lần như sau:
Ngoài trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội, người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Theo quy định trên có thể hiểu rằng, từ ngày 15/02/2023, người lao động sẽ được hưởng BHXH 1 lần nếu thuộc một trong 02 diện sau:
- Đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS.
- Người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
Trước đó, theo tại Thông tư 56/2017/TT-BYT (có hiệu lực đến hết 14/02/2023), người lao động đang bị mắc ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng,… phải đồng thời không tự sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn thì mới được giải quyết hưởng BHXH 1 lần.
2. Khỏi cần chờ 2 năm, người bị tai nạn lao động được chủ động đi giám định lại
Theo khoản 8 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT, người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã thực hiện giám định sức khỏe để hưởng chế độ có thể chủ động đi khám giám định lại mức suy giảm khả năng lao động.
Người này còn không mất phí khám giám định nếu kết quả giám định lại đủ điều kiện để người lao động được điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trước đó, tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 56/2017/TT-BYT, người lao động sau khi đã giám định mức độ suy giảm khả năng lao động thì phải chờ ít nhất 02 năm (đủ 24 tháng) mới được giám định lại.
3. Số ngày nghỉ trên giấy nghỉ việc hưởng BHXH có thể lên đến 50 ngày
Thêm một hướng dẫn mới về hưởng chế độ BHXH từ 15/01/2023, khoản 12 Điều 1 Thông tư 18 quy định, với mỗi lần khám, người lao động sẽ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Thông thường giấy này chỉ được nghỉ số ngày nghỉ tối đa là 30 ngày.
Trường hợp cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám.
So với quy định tại Thông tư 56/2017/TT-BYT, Thông tư 18 đã bổ sung quy định về số ngày nghỉ trên giấy nghỉ việc hưởng BHXH trong trường hợp người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên.
Lúc này số ngày nghỉ viết trên giấy nghỉ việc hưởng BHXH sẽ được thực hiện theo Luật BHXH nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp.
Như vậy từ ngày 15/02/2023, số ngày nghỉ ghi trên giấy nghỉ việc hưởng BHXH có thể lên đến 50 ngày thay vì chỉ 30 ngày như quy định trước đó.
4. Hướng dẫn cấp giấy nghỉ việc hưởng BHXH cho người mắc Covid-19
Đây là một sự bổ sung hoàn toàn mới của Thông tư 18. Theo đó, người nhiễm Covid-19 điều trị nội trú hoặc ngoại trú tại các cơ sở khám, chữa bệnh sẽ được cấp giấy ra viện và giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH sau khi kết thúc điều trị.
- Trường hợp đã điều trị Covid-19 nhưng chưa được cấp giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thì có thể đề nghị cơ sở khám, chữa bệnh đã điều trị cấp giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
- Trường hợp sau khi ra viện mà trong giấy ra viện có ghi thời gian tiếp tục điều trị ngoại trú hoặc thời gian cách ly thì thời gian đó được tính nghỉ việc hưởng BHXH.
- Trường hợp sau khi ra viện và trong giấy ra viện không ghi thông tin về thời gian tiếp tục điều trị ngoại trú nhưng phải cách ly theo quy định thì thời gian nghỉ việc được xác định theo thời gian cách ly.
- Trường hợp cơ sở thu dung, điều trị Covid-19 đã giải thể: Cơ sở khám, chữa bệnh được giao phụ trách quản lý phải cấp hoặc cấp lại hoặc cấp mới giấy ra viện, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
5. Điều chỉnh hồ sơ giám định sức khỏe để nghỉ hưu, lấy BHXH 1 lần
Quy định mới tại Thông tư 18/2022/TT-BYT đã bổ sung thêm các loại giấy tờ chứng minh cho việc người lao động gặp vấn đề về sức khỏe, cần được giám định để làm thủ tục hưởng chế độ hưu trí, chế độ tử tuất, nhận BHXH 1 lần, hưởng chế độ bảo hiểm khi lao động nữ không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh hoặc sau khi nhận con do nhờ người mang thai hộ hoặc phải nghỉ dưỡng thai.
Theo Thông tư 56/2017/TT-BYT, người lao động có thể sử dụng bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau:
- Tóm tắt hồ sơ bệnh án (Bệnh án sản khoa hoặc bệnh khác).
- Giấy xác nhận khuyết tật.
- Giấy ra viện.
- Sổ khám bệnh.
- Bản sao Hồ sơ bệnh nghề nghiệp.
- Biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động.
Từ ngày 15/02/2023, ngoài các giấy tờ kể trên, người lao động còn có thể sử dụng bản chính hoặc bản sao hợp lệ của các giấy tờ khác:
- Phiếu khám bệnh.
- Phiếu kết quả cận lâm sàng.
- Đơn thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
6. Được yêu cầu cấp giấy nghỉ việc hưởng BHXH nếu đi khám mà chưa được cấp
Đây cũng là một trong những hướng dẫn mới được ghi nhận tại khoản 16 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT.
Theo đó, nếu đã khám bệnh, chữa bệnh nhưng chưa được cấp giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thì người lao động có thể làm văn bản đề nghị cơ sở khám chữa, bệnh đã khám và điều trị cấp mới các loại giấy tờ này cho mình.
Thông tư 18 cũng hướng dẫn, phần ngày, tháng, năm trên phần chữ ký của người hành nghề của giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy ra việc, giấy nghỉ dưỡng thai,… phải ghi theo đúng ngày mà giấy này được cấp.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !