Ngày đăng tin : 17/12/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Ngày 01/01/2022 là thời điểm áp dụng của Nghị định 102/2021/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn, kế toán. Dưới đây là toàn bộ quy định mới tại Nghị định này mà dân kế toán cần đặc biệt lưu ý.
1. Tăng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
So với Nghị định 125 trước đây, Nghị định 102/2021/NĐ-CP tăng gấp đôi thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn, tức là từ 01 năm lên 02 năm.
Tức, 02 năm là khoảng thời gian mà cơ quan có thẩm quyền được xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực hóa đơn. Sau thời gian này, sẽ không còn được quyền xử phạt.
2. Phạt cao nhất đến 50 triệu đồng nếu cho, bán hóa đơn
Nghị định 102 quy định: Phạt tiền từ 20 - 50 triệu đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn, trừ trường hợp cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành; cho, bán hoá đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác.
Trước đây, mức xử phạt từ 20 - 50 triệu đồng chỉ áp dụng đối với trường hợp cho, bán hóa đơn mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập.
3. Bị xử phạt nếu lập hóa đơn không ghi đầy đủ nội dung bắt buộc
Nghị định 102 bổ sung quy định xử phạt đối với trường hợp lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định. Mức phạt là 04 - 08 triệu đồng.
Trước đây, Nghị định 125 không quy định xử phạt đối với hành vi nêu trên.
4. Bị xử phạt nếu làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế
Tương tự như trên, Nghị định 102 cũng bổ sung quy định xử phạt đối với trường hợp làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế. Mức phạt là từ 04 - 08 triệu đồng.
Nghị định 102 cũng yêu cầu trong trường hợp trên, các bên liên quan phải lập biên bản ghi nhận việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Trước đây, Nghị định 125 không có quy định xử phạt với trường hợp làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế.
5. Không xử phạt nếu làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã nộp thuế
Nghị định 102 chỉ quy định phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này.
Trước đây, Nghị định 125, quy định mức phạt trên áp dụng đối với cả hành vi làm mất, cháy, hỏng, hóa đơn đã lập, đã khai, nộp thuế trong quá trình sử dụng hoặc lưu trữ, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này.
Như vậy, từ ngày 01/01/2022, làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã nộp thuế đã sẽ không còn bị xử phạt.
6. Thêm trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền phạt
Theo Nghị định 102, sẽ không tính tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong thời gian xem xét, quyết định giảm tiền phạt, bên cạnh trường hợp miễn tiền phạt.
Trước đây, Nghị định 125 chỉ quy định không tính tiền chậm nộp tiền phạt trong thời gian xem xét, quyết định miễn tiền phạt.
Trên đây là 06 quy định mới về hóa đơn từ 01/01/2022 mà mọi kế toán cần biết theo Nghị định 102/2021/NĐ-CP.
Lưu ý, cũng theo Nghị định này, đối với hành vi vi phạm xảy ra trước ngày 01/01/2022 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết để xử phạt thì áp dụng quy định xử phạt của Nghị định này, nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn.
Đối với hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt đã được tiếp nhận trước ngày 01/01/2022 thì áp dụng Nghị định 125/2020/NĐ-CP để xử phạt.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !