Ngày đăng tin : 26/10/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Tầm quan trọng của báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Báo cáo tài chính (BCTC) mang lại rất nhiều ý nghĩa quan trọng với các doanh nghiệp mà và với các đối tác của doanh nghiệp, với cơ quan nhà nước trong việc giám sát, kiểm tra và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.
Đầu tiên, nó giữ vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý, của các cơ quan chủ quan, các đối tượng quan tâm tới doanh nghiệp và các đối tác của doanh nghiệp. Chính vì vậy, báo cáo tài chính là một phần không thể tách rời và kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp là một bước kế toán viên không thể bỏ qua
Ngoài ra, BCTC (báo cáo tài chính) còn cung cấp những thông tin tài chính chủ yếu giúp người quản lý đánh giá tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ đã qua. Do vậy, có thể nói rằng báo cáo tài chính là một phần hỗ trợ tối đa công tác kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn cũng như khả năng huy động nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Bên cạnh đó, bảng thông tin kinh tế này còn giúp phân tích, nghiên cứu và phát hiện những khả năng tiềm tàng để ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai…
Báo cáo tài chính còn được xem như căn cứ vô cùng quan trọng để doanh nghiệp có thể đánh giá, xây dựng các kế hoạch kinh tế, tài chính, kỹ thuật, giúp doanh nghiệp tự nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Với sự quan trọng đó, việc chuẩn chỉ khi lập báo cáo tài chính càng cần được nâng cao hơn. Tìm hiểu ngay cách kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp chi tiết dưới đây.
Hướng dẫn kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp
Việc đầu tiên các bạn cần làm để kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp đó là: Kiểm tra xem tất cả các TK kế toán trên Bảng cân đối phát sinh có số dư đúng với bản chất của nó hay chưa.
– Kiểm tra độ trùng của số dư TK 133 trên bảng cân đối số phát sinh với tờ khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng hoặc quý
– Kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp qua việc khấu hao TSCĐ. Kiểm tra đối chiếu trên bảng trích khấu hao so sánh với số liệu trên bảng cân đối SPS xem khấu hao lũy kế có bằng với số dư của TK 214 hay không, kiểm tra khung thời gian khấu hao TSCD theo đúng khung thời gian quy định hiện hành.
– Kiểm tra độ khớp của số dư TK 131, 331 với công nợ phải thu của khách hàng và phải trả cho nhà cung cấp hay không, kiểm tra lại với công nợ thực tế với khách hàng và nhà cung cấp
– Kiếm tra số dư TK chi phí trả trước ngắn hạn, chi phí trả trước dài hạn, đồng thời mở bảng phân bổ công cụ dụng cụ (CCDC) ra để đối chiếu số tiền còn lại trên bảng phân bổ công cụ dụng cụ có số liệu trùng khớp với nhau không? Nếu không bằng nhau bạn cần xem lại cách phân bổ công cụ dụng cụ hoặc định khoản kế toán bị sai.
– Kiểm tra độ khớp của số dư trên TK 156 và bảng chi tiết nhập xuất tồn kho. Nếu khi kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp thấy số liệu giữa bảng cân đối số phát sinh với báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn không khớp có thể do các nguyên nhân sau:
+ Định khoản sai tài khoản
+ Xuất bán trước khi có hóa đơn nhập mua
+ Đơn giá xuất bạn tính sai khi ghi nhận giá vốn hàng xuất bán
– Kiểm tra TK 3334: Đây là 1 sai sót thường gặp khi kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp. Chúng ta so sánh số thuế TNDN 4 quý đã nộp so sánh với số thuế TNDN phải nộp cả năm và làm bút toán điều chỉnh chi phí thuế TNDN có thể là tăng thêm hoặc giảm đi.
+ Nếu tăng thêm ghi: Nợ TK 821, có TK 3334
+ Nếu giảm so với tạm tính ghi: Nợ TK 3334, có TK 821 phần tiền thừa trước khi lập báo cáo tài chính
– Kiểm tra sổ quỹ tiền mặt: Nếu tại 1 thời điểm nào đó âm quỹ thì kế toán phải xử lý ngay bằng các nghiệp vụ vay ngắn hạn cá nhân để bổ sung tiền mặt. Do đó cần chú ý nguyên tắc hạch toán sổ quỹ tiền mặt không được âm quỹ tại bất cứ thời điểm nào trong năm.
– Kiểm tra tài khoản ngân hàng so với sổ phụ ngân hàng đã đúng với số dư cuối kỳ 31/12 hay chưa? Nếu sai tìm lại định khoản các nghiệp vụ hàng tháng và có thể tìm dựa vào sao kê ngân hàng…
– Kiểm tra xem doanh thu TK 511 có khớp với doanh thu của từng tháng trên tờ khai hay không
Nếu doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính sai và làm lại, thường có 3 trường hợp xảy ra như sau:
+ Nếu nộp lại BCTC mà không ảnh hưởng đến số thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp không bị phạt
+ Nếu nộp lại nhưng có số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa thì doanh nghiệp được bù trừ vào những kỳ sau
+ Nếu nộp lại nhưng số thuế thu nhập doanh nghiệp bị thiếu thì doanh nghiệp cần nộp thêm số thuế thiếu, tiền chậm nộp BCTC
Sau khi tham khảo những thông tin được chia sẻ ở trên đây, bạn đã nắm rõ những thông tin cần xem để kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp rồi đúng không? Nếu bạn còn thấy bỡ ngỡ, khó khăn hoặc muốn thật sự thành thạo các thao tác liên quan đến báo cáo tài chính, tham khảo ngay hướng dẫn làm báo cáo tài chính trong doanh nghiệp của chúng tôi nhé. Chúc bạn luôn hoàn thành công việc và trở thành một kế toán viên giỏi.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !