Ngày đăng tin : 10/11/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Hạn chót báo cáo tình hình thay đổi lao động cuối năm
Khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động của doanh nghiệp như sau:
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Theo đó, mỗi năm doanh nghiệp sẽ phải báo cáo tình hình thay đổi lao động 02 lần. Trong đó hạn chót để doanh nghiệp nộp báo cáo lao động cuối năm là trước ngày 05/12 của năm dương lịch.
Doanh nghiệp nào cũng phải hiện cáo cáo tình hình lao động theo đúng quy định, nếu không báo cáo hoặc để quá thời hạn quy định mới nộp báo cáo lao động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
Theo đó, nếu người sử dụng lao động vi phạm là cá nhân thì sẽ bị phạt từ 05 - 10 triệu đồng, còn trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm thì bị phạt gấp đôi với số tiền từ 10 - 20 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
2. Hướng dẫn 3 cách báo cáo tình hình lao động cuối năm
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp có thể thực hiện báo cáo tình hình thay đổi lao động cuối năm đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc gửi trực tiếp bản giấy báo cáo này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Cụ thể:
Cách 1: Báo cáo cáo online trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
Doanh nghiệp đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để thực hiện thủ tục liên thông đăng ký điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN và báo cáo tình hình sử dụng lao động.
Sau khi đăng ký thành công, định kỳ 06 tháng và hằng năm, Cổng Dịch vụ công quốc gia sẽ tự động lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu của cơ quan BHXH gửi sang Sở Lao động Thương binh và Xã hội mà doanh nghiệp đã đăng ký là cơ quan nhận báo cáo. Từ lần sau, doanh nghiệp sẽ không cần phải lập và gửi báo cáo định kỳ theo quy định nữa.
Cùng với đó, doanh nghiệp phải thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và và báo cáo cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế (nếu người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế).
Cách 2: Nộp hồ sơ giấy cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Cùng với đó, doanh nghiệp cũng phải thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và và báo cáo cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế (nếu người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế).
Cách 3: Nộp báo báo lao động qua email của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Cách này không được quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP, nhưng thực tế, có một số tỉnh thành còn cho phép doanh nghiệp nộp báo báo lao động qua email của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Với cách này, doanh nghiệp cũng phải thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và báo cáo cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế (nếu người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế).
3. Hồ sơ báo báo cáo tình hình lao động cuối năm
Tùy vào mỗi cách báo cáo nêu trên mà doanh nghiệp sẽ cần chuẩn bị những giấy tờ nhất định. Cụ thể:
Cách 1: Báo cáo cáo online trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
Doanh nghiệp khai trực tiếp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia mà không cần nộp file hay giấy tờ gì kèm theo.
Cách 2: Nộp hồ sơ giấy cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
Hồ sơ chỉ bao gồm: Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Doanh nghiệp chỉ cần in và điền mẫu này, ký đóng dấu và gửi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Cách 3: Nộp báo báo lao động của email của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Hồ sơ chỉ bao gồm: Bản san mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã được điền đầy đủ thông tin, ký, đóng dấu của doanh nghiệp.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !