Ngày đăng tin : 26/01/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Xác định kỳ kê khai thuế GTGT, TNCN
1.1. Kê khai thuế GTGT, TNCN theo quý
Người nộp thuế được khai thuế GTGT, TNCN theo quý nếu thuộc 01 trong 02 trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:
1- Doanh nghiệp đang hoạt động: Có tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề ≤ 50 tỷ đồng.
Trong đó:
- Doanh thu được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (đủ 12 tháng);
- Nếu doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho các đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu sẽ bao gồm tổng doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
2- Doanh nghiệp mới thành lập.
Theo đó, sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT, TNCN theo kỳ tính thuế tháng/quý.
Lưu ý: Việc khai thuế theo quý được xác định 01 lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.
1.2. Kê khai thuế GTGT, TNCN theo tháng
Theo điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thuế GTGT, thuế TNCN là loại thuế được kê khai theo tháng nếu không thuộc đối tượng được kê khai theo quý nêu trên.
Tức là, nếu không phải doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang hoạt động nhưng có doanh thu trên các tờ khai thuế GTGT của năm trước liền kề từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trên 50 tỷ đồng thì phải khai thuế GTGT, TNCN theo tháng.
2. Chuyển đổi kỳ khai thuế từ tháng sang quý
Doanh nghiệp đang kê khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý thì thực hiện thủ tục chuyển đổi kỳ khai thuế từ tháng sang quý như sau:
Bước 1: Chuẩn bị Văn bản đề nghị thay đổi kỳ thuế từ tháng sang quý theo mẫu số 01/ĐK-TĐKTT Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp/qua bưu điện/online gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 31/01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý.
Trường hợp sau ngày 31/01 của năm đủ điều kiện khai thuế theo quý mà không nộp hồ sơ thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý thì phải tiếp tục kê khai theo tháng.
Trường hợp thực hiện chuyển đổi kỳ khai thuế từ tháng sang quý online thì thực hiện như sau:
Truy cập vào trang thuedientu.gdt.gov.vn và đăng nhập bằng tài khoản doanh nghiệp (MST-QL) -> Khai thuế -> Đăng ký tờ khai -> Click Tra cứu -> Chọn Tờ khai thuế GTGT (kê khai theo quý) -> Chọn Đăng ký ngừng tờ khai -> Sau đó đăng ký tờ khai và kê khai theo tháng.
Bước 3: Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định
Cơ quan thuế thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ chậm nhất là 01 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên thông báo tiếp nhận hồ sơ.
3. Chuyển đổi kỳ khai thuế từ quý sang tháng
- Nếu doanh nghiệp phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục thay đổi kỳ tính thuế nhưng phải thực hiện các quy định sau:
Chuyển sang kê khai thuế theo tháng từ tháng đầu tiên phát hiện;
Nộp bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý theo mẫu số 02/XĐ-PNTT Thông tư 80/2021/TT-BTC để xác định tiền thuế GTGT, TNCN phải nộp tăng thêm, nộp thuế tăng thêm nếu có cùng tiền chậm nộp;
Không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó.
- Nếu cơ quan thuế phát hiện doanh nghiệp không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.
Doanh nghiệp thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !