Ngày đăng tin : 29/10/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thời gian nghỉ chế độ ngày đèn đỏ
Khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút. Đây là một trong những quy định quan trọng nhằm chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho lao động nữ.
Để hướng dẫn chi tiết quy định này, khoản 3 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã làm rõ về thời gian nghỉ chế độ ngày đèn đỏ của lao động nữ như sau:
- Về số ngày nghỉ: Trong những ngày đèn đỏ, lao động nữ có quyền được nghỉ 30 phút/ngày với số ngày do thỏa thuận nhưng tối thiếu là 03 ngày/tháng.
Việc thỏa thuận về số ngày nghỉ đèn đỏ giữa lao động nữ và người sử dụng lao động phải đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của người lao động.
- Thời điểm nghỉ: Thời điểm nghỉ chế độ ngày đèn đỏ cụ thể của từng tháng do người lao động thông báo với người sử dụng lao động.
Người lao động có thể xin đi muộn hoặc về sớm 30 phút/ngày trong thời gian hành kinh cho thuận tiện việc đi lại làm việc hoặc nghỉ giữa giờ làm việc nếu tình trạng sức khỏe không đảm bảo.
Lưu ý: Lao động nữ có thể nghỉ chế độ ngày đèn đỏ với thời gian linh hoạt hơn nếu đề xuất và được người sử dụng lao động đồng ý.
Bởi điểm b khoản 3 Điều 80 Nghị định 145 quy định, trường hợp lao động nữ có yêu cầu nghỉ linh hoạt hơn thì hai bên thỏa thuận để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của người lao động đó.
2. Tiền lương chế độ nghỉ ngày đèn đỏ
Theo quy định hiện hành, quyền lợi về tiền lương của chế độ nghỉ ngày đèn đỏ được xác định như sau:
- Lao động nữ nghỉ 30 phút/ngày trong thời gian hành kinh: Được nhận đủ lương của ngày làm việc đó mà không phải làm bù cho thời gian đã nghỉ.
Bởi khoản 4 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời giờ nghỉ trong thời gian hành kinh của lao động nữ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương. Vì vậy, những ngày người lao động nghỉ chế độ ngày đèn đỏ vẫn được trả đủ lương cho ngày làm việc đó.
- Lao động nữ không nghỉ trong thời gian hành kinh mà làm đủ số giờ làm việc mỗi ngày: Được trả thêm tiền lương tương ứng với khoản tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian đáng lẽ được nghỉ.
Theo điểm c khoản 3 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để làm việc thì ngoài tiền lương của ngày làm việc đó, người lao động còn được trả thêm tiền lương như sau:
(*) Số ngày nghỉ do các bên thỏa thuận nhưng ít nhất đảm bảo cho lao động nữ nghỉ 03 ngày/tháng.
3. Thủ tục xin nghỉ chế độ ngày đèn đỏ
Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về việc nghỉ chế độ ngày đèn đỏ khá đơn giản. Theo đó, lao động nữ gặp ngày đèn đỏ chỉ cần thông báo với người sử dụng lao động để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của người đó.
Về hình thức thông báo, Nghị định 145/2020/NĐ-CP không giới hạn hình thức nên lao động nữ có thể tùy chọn thông báo cho người sử dụng biết bằng một trong các cách như: Bằng lời nói, tin nhắn, gọi điện thoại, gửi email, viết đơn,…
Để tránh tranh chấp về việc giải quyết quyền lợi sau này, người lao động nên lưu lại bằng chứng về việc mình đã gửi thông báo đến người sử dụng lao động.
4. Công ty vi phạm chế độ nghỉ ngày đèn đỏ bị phạt thế nào?
Hiện nay có 02 vi phạm phổ biến nhất liên quan đến chế độ nghỉ ngày đèn đỏ mà nhiều công ty đang mắc phải đó là: (1) Không cho người lao động nghỉ ngày đèn đỏ; (2) Không trả thêm tiền lương cho người lao động làm đủ số giờ của những ngày đèn đỏ.
Người sử dụng lao động mắc phải các lỗi trên đều sẽ bị phạt hành chính theo Nghị định xử phạt vi phạm trong lĩnh vực lao động như sau:
- Phạt 10 đến 20 triệu đồng: Nếu người sử dụng lao động không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác (theo điểm d khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Người sử dụng lao động trong trường hợp này còn bị buộc phải trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh.
- Phạt 05 đến 10 triệu đồng: Người sử dụng lao động không trả đủ thêm tiền lương cho người lao động nữ không nghỉ ngày đèn đỏ (theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !