Ngày đăng tin : 19/11/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Tăng độ tuổi nghỉ hưu năm 2023 của toàn bộ lao động
Hiện nay, tuổi nghỉ hưu của người lao động đang được áp dụng theo Điều 169 Bộ luật Lao động:
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Theo đó, tuổi nghỉ hưu sẽ được điều chỉnh tăng theo lộ trình nhất định cho đến khi nam đủ 62 tuổi vào năm 2028 và nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Theo đó, tuổi nghỉ hưu vào năm 2023 của những người lao động làm việc trong điều kiện bình thường được xác định như sau:
- Lao động nam: Từ đủ 60 tuổi 09 tháng.
- Lao động nữ: Từ đủ 56 tuổi.
Ngoài ra, nếu có thêm các yếu tố như bị suy giảm khả năng lao động; có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; có đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm,…, người lao động còn có thể nghỉ hưu sớm hơn từ 05 đến 10 tuổi so với độ tuổi nêu trên.
2. Dự kiến tăng mức lương hưu hằng tháng tối thiểu
Hiện Chính phủ đang trình Quốc hội đề xuất tăng lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng, dự kiến thực hiện từ ngày 01/7/2023.
Song tại phiên họp Quốc hội, thậm chí nhiều đại biểu Quốc hội còn đề nghị tăng lương sớm, ngay từ 01/01/2023 thay vì 01/7 như đề xuất để góp phần giảm bớt khó khăn, bảo đảm đời sống cho người dân.
Nếu đề xuất được thông qua thì mức hưởng lương hưu tối thiểu của những người lao động tham gia BHXH nghỉ hưu vào năm 2023 cũng sẽ được tăng theo.
Bởi theo theo Điều 56 và Điều 71 Luật BHXH năm 2014, mức hưởng lương hưu thấp nhất khi tham gia BHXH bắt buộc là bằng mức lương cơ sở.
Do đó, nếu mức lương cơ sở tăng thì mức hưởng lương hưu thấp nhất mà người lao động được nhận khi về hưu cũng sẽ đạt mức 1,8 triệu đồng/tháng (trước đó là 1,49 triệu đồng/tháng).
Thời điểm chính xác được tăng mức hưởng lương hưu tối thiểu vẫn cần chờ vào sự thông qua của Quốc hội, có thể là ngày 01/7/2023 hoặc sớm hơn 06 tháng là ngày 01/01/2023.
3. Sắp tăng trợ cấp BHXH về thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, tử tuất
Việc chuẩn bị tăng lương cơ sở có ảnh hưởng rất lớn đến chính sách bảo hiểm xã hội năm 2023 với việc tăng đồng loạt các trợ cấp BHXH mà người lao động được hưởng. Theo đó, nếu sang năm 2023, lương cơ sở tăng, các khoản trợ cấp sau đây cũng sẽ tăng theo:
(1) Tăng mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau
Khoản 3 Điều 29 Luật BHXH năm 2014, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau được tính như sau:
Mức trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau/ngày = 30% x Mức lương cơ sở
Theo đó, nếu lương cơ sở tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên thành 1,8 triệu đồng/tháng thì mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau sẽ tăng từ 447.000 đồng/ngày lên thành 540.000 đồng/ngày.
(2) Tăng mức trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nuôi con nuôi
Căn cứ Điều 38 Luật BHXH năm 2014, lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được trợ cấp 1 lần theo mức sau
Trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nuôi con nuôi/con = 2 x Mức lương cơ sở
Lưu ý: Trường hợp sinh người mẹ con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH hoặc người mẹ có tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng thì người cha sẽ được thanh toán loại trợ cấp này.
Sang năm 2023, nếu mức lương cơ sở tăng, mức trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nuôi con nuôi của người lao động cũng sẽ tăng từ 2,98 triệu đồng/con lên thành 3,6 triệu đồng/con.
(3) Tăng mức dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Theo khoản 3 Điều 41 Luật BHXH năm 2014, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản của lao động nữ được tính như sau:
Mức trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau/ngày = 30% x Mức lương cơ sở
Theo đó, nếu lương cơ sở tăng thì mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản năm 2023 cũng sẽ tăng từ 447.000 đồng/ngày lên thành 540.000 đồng/ngày.
(4) Tăng mức trợ cấp 1 lần khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Theo Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dẫn tới suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% sẽ được nhận trợ cấp 1 lần.
Mức trợ cấp này được bao gồm cả trợ cấp tính theo mức độ suy giảm khả năng lao động và trợ cấp tính theo số năm đóng BHXH. Trong đó, mức trợ cấp tính theo mức độ suy giảm lao động được xác định như sau:
Trợ cấp = 5 x Mức lương cơ sở + (Tỷ lệ % suy giảm lao động - 5) x 0,5 x Mức lương cơ sở
Như vậy, nếu lương cơ sở được tăng như đề xuất, mức trợ cấp 1 lần tính theo mức độ suy giảm lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ tăng từ 7,45 triệu đồng lên 09 triệu đồng nếu suy giảm 5% khả năng lao động; sau đó cứ suy giảm thêm 1% được hưởng thêm 900.000 đồng.
(5) Tăng mức trợ cấp hằng tháng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Theo Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người lao động bị tai nạn lao động,bệnh nghề nghiệp dẫn tới suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên sẽ được nhận trợ cấp hằng tháng.
Mức trợ cấp này được bao gồm cả trợ cấp tính theo mức độ suy giảm khả năng lao động và trợ cấp tính theo số năm đóng BHXH. Trong đó, mức trợ cấp tính theo mức độ suy giảm lao động được xác định như sau:
Trợ cấp/tháng = 30% x Mức lương cơ sở + (Tỷ lệ % suy giảm lao động - 31) x 2% x Mức lương cơ sở
Nếu đề xuất tăng lương cơ sở được Quốc hội thông qua thì mức trợ cấp hằng tháng tính theo mức độ suy giảm lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ tăng từ 447.000 đồng/tháng lên thành 540.000 đồng/tháng nếu suy giảm 31% khả năng lao động; sau đó cứ suy giảm thêm 1% được hưởng thêm 36.000 đồng/tháng.
(6) Tăng mức trợ cấp phục vụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Theo Điều 52 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì được hưởng trợ cấp phục vụ hằng tháng bằng mức lương cơ sở.
Như vậy, nếu tăng lương cơ sở, mức trợ cấp phục vụ cũng sẽ tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên thành 1,8 triệu đồng/tháng.
(7) Tăng mức trợ cấp 1 lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Theo Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân cuẩ người đó sẽ được hưởng trợ cấp 1 lần như sau:
Trợ cấp 1 lần = 36 x Mức lương cơ sở
Nếu lương cơ sở tăng, mức trợ cấp này sẽ tăng từ 53,64 triệu đồng lên thành 64,8 triệu đồng.
(8) Tăng mức dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau điều trị thương tật, bệnh tật
Căn cứ Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà quay trở lại làm việc, trong thời gian 30 ngày đầu mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 - 10 ngày.
Mức hưởng dưỡng sức sau điều trị/ngày = 30% x Mức lương cơ sở
Theo đó, nếu lương cơ sở tăng thì mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị thương tật, bệnh tật năm 2023 cũng sẽ tăng từ 447.000 đồng/ngày lên thành 540.000 đồng/ngày.
(9) Tăng mức trợ cấp mai táng
Theo Điều 66 Luật BHXH năm 2014, người lao động đang tham gia BHXH, đang bảo lưu quá trình đóng, đang hưởng lương hưu, đang hưởng trợ cấp cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà chết thì thân nhân của họ sẽ được nhận trợ cấp mai táng như sau:
Trợ cấp mai táng = 10 x Mức lương cơ sở
Như vậy, nếu lương cơ sở tăng, mức trợ cấp mai táng sẽ tăng từ 14,9 triệu đồng lên thành 18 triệu đồng.
(10) Tăng mức trợ cấp tuất hằng tháng
Điều 68 Luật BHXH năm 2014 quy định về mức trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
- Thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng:
Trợ cấp tuất hằng tháng = 70% x Mức lương cơ sở
- Trường hợp còn lại:
Trợ cấp tuất hằng tháng = 50% x Mức lương cơ sở
Sắp tới nếu lương cơ sở tăng, mức trợ cấp tuất hằng tháng cũng tăng từ 1,043 triệu đồng/tháng lên thành 1,26 triệu đồng/tháng đối với thân nhân không có người nuôi dưỡng, còn lại tăng từ 745.000 đồng/tháng lên thành 900.000 đồng/tháng.
4. Đề xuất tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp BHXH
Bên cạnh đề xuất tăng lương cơ sở, Chính phủ cũng đề xuất tăng lương hưu, trợ cấp BHXH cho đối tượng thuộc ngân sách nhà nước chi trả khoảng 12,5%, đồng thời hỗ trợ thêm đối với đối tượng nghỉ hưu trước năm 1995 có mức lương thấp vào năm 2023.
Mức tăng này được Chính phủ tính toán dựa trên mức tăng lương cơ sở cũng như tình hình thực tiễn, để bảm bảo thu nhập cho những người đã nghỉ hưu ở các thời kỳ trước, từ đó thu hẹp khoảng cách chênh lệch về lương hưu.
Do đó, sang năm 2023, những người lao động đã nghỉ hưu trước đó sẽ có cơ hội được tăng đến 12,5% mức hưởng lương hưu đang nhận.
5. Dự kiến tăng mức đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc tối đa
Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động.
Trong đó:
* Mức đóng BHXH bắt buộc:
Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, hằng tháng người lao động phải đóng BHXH bắt buộc với tỷ lệ là 8%.
Mặt khác, mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc tối đa = 20 x Mức lương cơ sở.
Do đó, nếu lương cơ sở tăng, mức đóng BHXH bắt buộc tối đa sẽ tăng từ 2.384.000 đồng/tháng lên thành 2.880.000 đồng/tháng.
* Mức đóng BHYT:
Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, hằng tháng người lao động phải đóng BHYT với tỷ lệ là 1,5%.
Mặt khác, mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHYT tối đa = 20 x Mức lương cơ sở.
Do đó, nếu lương cơ sở tăng, mức đóng BHYT tối đa sẽ tăng từ 447.000 đồng/tháng lên thành 540.000 đồng/tháng.
* Mức đóng BHTN:
Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, hằng tháng người lao động phải đóng BHTN với tỷ lệ là 1%.
Trong khi đó, mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHTN tối đa của người lao động làm việc theo chế độ tiền lương do nhà nước chi trả chỉ bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Do đó, nếu mức lương cơ sở tăng, mức đóng BHTN tối đa của những người lao động này sẽ tăng từ 298.000 đồng/tháng lên thành 360.000 đồng/tháng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !