Ngày đăng tin : 24/06/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Sử dụng đất sai mục đích rất phổ biến nhưng không phải trường hợp nào cũng kịp thời phát hiện và xử lý. Nhiều trường hợp chủ cũ sử dụng sai mục đích nhưng đã sang tên. Vậy, có khi nào chủ mới bị phạt nếu chủ cũ sử dụng đất sai mục đích?
Chủ mới bị phạt nếu chủ cũ sử dụng đất sai mục đích?
“Chủ cũ” sử dụng đất sai mục đích nhưng không bị xử phạt, sau đó tiến hành chuyển nhượng, tặng cho người khác và trong nhiều trường hợp cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan hành chính không xác định được thời điểm xảy ra hành vi sử dụng đất sai mục đích.
Để biết chủ mới có bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất sai mục đích của người sử dụng đất trước đó hay không hãy xem quy định dưới đây.
Khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2011 quy định nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính như sau:
“a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
…
đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;”.
Đồng thời tại Điều 5 Luật này cũng quy định rõ về đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính như sau:
“1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
…
b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;”.
Theo đó, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính với các nội dung như: Hành vi vi phạm, người thực hiện hành vi sử dụng đất sai mục đích,…
Nói cách khác, nếu chủ cũ sử dụng đất sai mục đích thì chủ mới không bị xử phạt, bởi nguyên tắc trách nhiệm pháp lý chỉ áp dụng đối với người vi phạm và người có thẩm quyền có trách nhiệm chứng minh vi phạm đó.
Trường hợp không thực hiện hành vi vi phạm nhưng vẫn có quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không thực hiện hành vi sử dụng đất sai mục đích.
Ngoài ra, ngay cả khi người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính chứng minh được vi phạm hành chính nhưng “chủ cũ” cũng không bị phạt nếu hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
Theo điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
- Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
- Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
Mức phạt khi sử dụng đất sai mục đích
Điều 9, 10, 11, 12 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định rõ hình thức và mức xử lý đối với hành vi sử dụng đất không đúng mục đích gồm:
- Tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
- Tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp.
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp mà không xin phép.
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp.
- Tự ý chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm.
- Tự ý đất trồng cây hàng năm khác sang đất phi nông nghiệp,…
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !