Ngày đăng tin : 19/12/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Có phải chuyển MST người phụ thuộc sang MST cá nhân?
Khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ thuế, MST người phụ thuộc sẽ tự động được chuyển thành MST cá nhân mà không phải làm thủ tục chuyển đổi với cơ quan thuế.
Theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 như sau:
Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Theo quy định trên, MST người phụ thuộc cũng chính là MST cá nhân của người đó, khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ thuế thì MST của người phụ thuộc đồng thời là MST của cá nhân dùng để kê khai, nộp thuế theo quy định.
Như vậy, khi người phụ thuộc phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì MST của người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế chuyển thành MST cá nhân mà không phải làm thủ tục chuyển đổi.
Cách cập nhật thông tin mã số thuế cá nhân
Thông thường, thông tin cá nhân trên MST của người phụ thuộc thường không đầy đủ, để cập nhật thông tin, bạn đọc hãy làm theo một trong những cách sau:
Cách 1: Cập nhật thông tin mã số thuế cá nhân online
1.1. Thực hiện qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia
Bước 1: Truy cập vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia, tìm kiếm thủ tục hành chính: “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” hoặc truy cập vào đường link: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-nganh-doc.html?ma_thu_tuc=1.010244
Bước 2: Tích chọn Nộp trực tuyến và đăng nhập bằng tài khoản Cổng Dịch vụ công hoặc tài khoản định danh điện tử của Bộ Công an.
Cổng Dịch vụ công sẽ chuyển hướng sang website của Tổng cục Thuế
Bước 3: Thực hiện các bước thay đổi thông tin như trường hợp 1.2 dưới đây.
1.2. Trường hợp NNT đăng nhập qua Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế
Bước 1: Truy cập website: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ chọn tab “Cá nhân” sau đó Đăng nhập và nhập các thông tin tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cấp
Cập nhật thông tin mã số thuế cá nhân qua website của Tổng cục Thuế
Bước 2: Tích chọn Đăng ký thuế -> Thay đổi thông tin
Bước 3: Hệ thống hiển thị giao diện tờ khai thay đổi thông tin đăng ký thuế. Tại mục Giấy tờ của cá nhân, tích chọn “Thay đổi thông tin” và nhập chính xác thông tin số giấy tờ và ngày cấp theo Căn cước công dân mới nhất.
Bước 4: Tiếp tục tích chọn: “Lấy thông tin công dân” để truy vấn thông tin cá nhân từ Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư:
Hệ thống sẽ hiển thị theo thông tin chính xác của công dân từ Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư
Bước 5: Đối chiếu thông tin, tích chọn: Hoàn thành kê khai và thực hiện các bước theo hướng dẫn tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi tờ khai và các hồ sơ đính kèm đến cơ quan thuế, kết thúc kê khai thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Cách 2: Cập nhật thông tin mã số thuế cá nhân qua công ty
Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho công ty, gồm:
Văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó;
Bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc.
- Công ty tổng hợp thông tin của người lao động, nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp gồm:
Tờ khai Đăng ký thuế, Mẫu số 05-ĐK-TH-TCT Thông tư 105/2020/TT-BTC (cập nhật đầy đủ 03 trường thông tin Họ và tên, Ngày sinh, Giấy tờ chứng thực cá nhân);
Mẫu số 20-ĐK-TH-TCT Thông tư 105/2020/TT-BTC (cập nhật đầy đủ 03 trường thông tin Họ và tên, Ngày sinh, Giấy tờ chứng thực cá nhân).
Cách 3: Cập nhật thông tin mã số thuế cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế
- Nơi nộp hồ sơ:
Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập).
- Thành phần hồ sơ:
Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST Thông tư 105/2020/TT-BTC.
Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT Thông tư số 105/2020/TT-BTC.
Bản sao Thẻ căn cước công dân đối với người nộp thuế là người có quốc tịch Việt Nam trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !