Ngày đăng tin : 09/07/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Đi công tác vào ngày nghỉ, công chức được tính làm thêm giờ không?
Khoản 2 Điều 12 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 nêu rõ:
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, cũng giống các đối tượng người lao động khác, công chức đều được hưởng tiền làm thêm giờ (nếu làm thêm), tiền làm đêm (nếu làm đêm) và công tác phí cùng chế độ khác (nếu đi công tác...).
Theo Thông tư 40/2017/TT-BTC, công chức khi đi công tác sẽ được thanh toán tiền công tác phí gồm chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác.
Về việc công chức đi thanh toán trùng với ngày nghỉ hoặc phải làm thêm giờ thì theo khoản 7 Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định như sau:
- Ngoài chế độ phụ cấp lưu trú, công chức vì yêu cầu công việc phải làm thêm giờ sẽ được thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ theo quy định hiện hành.
- Không thanh toán cho công chức đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong ngày nghỉ.
- Không thanh toán tiền lương làm thêm giờ, làm đêm cho thời gian đi tàu, thuyền, máy bay, ô tô và phương tiện khác.
- Thủ tục xác nhận làm thêm giờ, các trường hợp được thanh toán tiền làm thêm giờ sẽ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ.
Như vậy, từ các quy định trên, có thể khẳng định, nếu đi công tác vào ngày nghỉ thì ngoài chế độ công tác phí, công chức sẽ được thanh toán tiền làm thêm giờ, làm ban đêm cho những thời gian làm thêm mà không bao gồm trường hợp kết hợp giải quyết việc riêng và khi đi trên các phương tiện giao thông.
Cách tính tiền làm thêm giờ khi công chức đi công tác ngày nghỉ
Về cách tính tiền làm thêm vào ban đêm, làm thêm giờ với cán bộ, công chức, viên chức, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính đã hướng dẫn cụ thể tại Thông tư liên tịch số 08/2005. Tuy nhiên, có một số nội dung hướng dẫn đã không còn phù hợp do các văn bản dẫn chiếu đã hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại.
Đồng thời, trong chi tiêu nội bộ của cơ quan mình, Thủ trưởng cần căn cứ vào điều kiện cụ thể, thực tế để quy định thủ tục và đối tượng chi trả tiền lương làm thêm giờ.
Trong đó, có thể tham khảo quy định cụ thể tại Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP kết hợp với các nội dung còn hiệu lực của Thông tư liên tịch 08 như sau:
1. Làm thêm giờ vào ban ngày
Tiền làm thêm giờ vào ban ngày = Tiền lương giờ x 150% hoặc 200% hoặc 300% x số giờ thực tế làm thêm
- Nếu được nghỉ bù thì tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày là:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày (có nghỉ bù) = Tiền lương giờ x 50% hoặc 100% hoặc 200% x số giờ thực tế làm thêm
2. Làm việc vào ban đêm
Thời gian làm việc: Từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau (từ Thừa Thiên Huế trở ra Bắc), từ 21 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau (từ Đà Nẵng trở vào Nam).
Tiền lương làm việc vào ban đêm = [Tiền lương giờ thực trả cho ngày bình thường x (mức ít nhất 150% (200% hoặc 300%) + mức ít nhất 30%) + 20% x tiền lương giờ vào ban ngày làm việc bình thường hoặc ngày nghỉ hằng tuần hoặc ngày lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương] x số giờ làm thêm vào ban đêm
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !