Ngày đăng tin : 07/03/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, được đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản chi phí và khấu trừ. Đây là khoản thuế rất quan trọng, cần được nộp đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước.
1.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính là gì?
Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính là khoản thuế mà doanh nghiệp tự ước tính dựa trên kết quả kinh doanh và tạm nộp vào ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp sẽ tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý, mỗi năm sẽ có 4 kỳ nộp thuế.
Ngày 30/10/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định tạm nộp thuế TNDN như sau:
- Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của 4 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.
- Nếu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý thiếu so với số thuế thì phải nộp tiền chậm nộp thuế.
Sau khi đã hoàn tất kỳ báo cáo thuế quý IV, doanh nghiệp tiến hành làm báo cáo tài chính năm. Khi đó, doanh nghiệp sẽ xác định được lợi nhuận cuối cùng của năm và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
2. Công thức tính thuế TNDN tạm tính và thuế TNDN phải nộp
Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đều được tính như sau:
Với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường là 20% trừ các trường hợp đặc biệt khác.
Thu nhập tính thuế sẽ được tính theo công thức:
Trong đó:
- Quỹ phát triển khoa học công nghệ: là quỹ mà công ty cổ phần được trích lập để phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học. Hạng mục này được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định là lỗ từ kỳ trước được kết chuyển. Hạng mục này sẽ được phân tích rõ hơn ở phần sau.
- Thu nhập được miễn thuế là những hạng mục được quy định tại Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC và Thông tư số 151/2014/TT-BTC.
- Thu nhập chịu thuế là các thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập chịu thuế sẽ được tính toán theo công thức như sau:
Trong đó:
- Doanh thu bao gồm các khoản doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch, doanh thu từ hoạt động tài chính (như lãi tiền gửi, lãi từ chứng khoán) và các loại doanh thu khác.
- Chi phí được trừ là các khoản chi phí hợp lý, đầy đủ hoá đơn chứng từ, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1 Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi bị lỗ
Khi doanh nghiệp bị lỗ, vẫn sử dụng công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp là:
Lúc này, thu nhập tính thuế trong kỳ mang giá trị âm, do đó, thuế thu nhập doanh nghiệp cũng nhỏ hơn 0. Trong trường hợp này doanh nghiệp không phải tính thuế, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bằng 0.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể được kết chuyển lỗ sang kỳ sau. Theo công thức tìm thu nhập tính thuế, doanh nghiệp có thể được trừ đi các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định. Một số lưu ý về kết chuyển lỗ như sau:
Có thể kết chuyển lỗ giữa các quý và giữa các năm
Lỗ kết chuyển không được lớn hơn lãi của kỳ đó
Thời gian kết chuyển lỗ liên tục không quá 5 năm kể từ năm tiếp theo sau năm phát sinh lỗ
Ví dụ: Một doanh nghiệp có kết quả kinh doanh như sau:
Năm 2020: Lỗ 7 tỷ
Năm 2021: Lãi 1 tỷ
Năm 2022: Lãi 3 tỷ
Như vậy, năm 2021, công ty được kết chuyển 1 tỷ và năm 2022 được kết chuyển 3 tỷ. Còn lại 3 tỷ sẽ được chuyển sang năm tiếp theo. Nếu những năm sau doanh nghiệp bị lỗ thì số lỗ được kết chuyển từ năm 2020 chỉ có thể được kết chuyển đến năm 2025.
2.2 Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
2.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là gì?
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản thuế doanh nghiệp sẽ phải nộp nhưng được hoãn lại vào các kỳ kế toán sau do chênh lệch giữa báo cáo và thực tế.
Nguyên nhân phổ biến nhất để xuất hiện thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là do chênh lệch giữa cách tính khấu hao.
Ví dụ: Một máy sản xuất của doanh nghiệp được mua mới với giá 100 triệu đồng, khấu hao trong 5 năm.
Với cách tính khấu hao đều, mỗi năm giá trị khấu hao của máy trên là 20 triệu đồng.
Với cách tính khấu hao theo số dư giảm dần, hệ số điều chỉnh là 2. Giá trị khấu hao qua các năm lần lượt là: 40 triệu, 24 triệu, 14,4 triệu, 10,8 triệu và 10,8 triệu.
Như vậy, cùng một sản phẩm là máy sản xuất, tổng giá trị là 100 triệu đồng, tuy nhiên, cách trích khấu hao là khác nhau. Giá trị chênh lệch tạo ra những thay đổi trong báo cáo tài chính, nên xuất hiện thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Tuy nhiên, tổng giá trị vẫn không hề thay đổi.
2.2.2 Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Trong đó
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là những chênh lệch tạm thời phát sinh làm cho lợi nhuận kế toán trước thuế lớn hơn thu nhập tính thuế
Giá trị khấu trừ được chuyển sang năm sau là các giá trị được kết chuyển lỗ theo quy định
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sử dụng cùng mức thuế suất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Như vậy, công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp không hề phức tạp. Công ty cần nắm được các quy định về số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và cách kết chuyển lỗ theo quy định.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !