Ngày đăng tin : 25/04/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Công ty phải làm bảo hiểm thai sản cho nhân viên khi nào?
Theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thủ tục hưởng chế độ thai sản do người lao động phối hợp với người sử dụng lao động thực hiện hoặc do người lao động tự mình thực hiện (nếu người đó đã nghỉ việc trước khi sinh con).
Với quy định này, công ty sẽ phải làm bảo hiểm thai sản cho nhân viên khi người đó quay trở lại làm việc sau thời gian nghỉ thai sản.
Đây là trách nhiệm của người sử dụng lao động bởi khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội nêu rõ, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ để người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội.
Theo đó, sau khi hết thời gian nghỉ thai sản và quay trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động trong thời hạn 45 ngày.
Sau đó, người sử dụng lao động hoàn thiện nốt hồ sơ giấy tờ rồi gửi toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Thời hạn nộp được đặt ra là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động.
2. Công ty không làm chế độ thai sản, tự đi làm thủ tục được không?
Theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động chỉ có thể tự làm thủ tục hưởng chế độ thai sản nếu đã nghỉ việc.
Trường hợp vẫn còn hợp đồng lao động với công ty thì thủ tục hưởng chế độ thai sản phải do công ty nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Người lao động chỉ có trách nhiệm phối hợp chuẩn bị hồ sơ để doanh nghiệp có thể nộp đủ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm.
Nếu công ty không làm chế độ thai sản thì người lao động cũng không thể tự mình làm thủ tục hưởng tại cơ quan bảo hiểm xã hội. Khi người lao động đến nộp hồ sơ, cán bộ bảo hiểm sẽ kiểm tra thông tin trên hệ thống.
Nếu phát hiện người lao động vẫn đang chịu sự quản lý của doanh nghiệp thì họ sẽ trả hồ sơ và hướng dẫn trở lại công ty để yêu cầu làm thủ tục hưởng chế độ thai sản.
3. Công ty không làm chế độ thai sản, đòi quyền lợi thế nào?
Việc lập hồ sơ hưởng chế độ thai sản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Do đó, nếu công ty không làm chế độ thai sản cho nhân viên thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động.
Cụ thể theo điểm b khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, tương ứng hành vi không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản đúng thời hạn quy định, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 02 đến 04 triệu đồng/người lao động bị vi phạm nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng.
Nếu rơi vào trường hợp công ty không làm chế độ thai sản, để đòi lại quyền lợi chính đáng cho mình, người lao động có thể thực hiện theo 03 cách sau đây:
Cách 1: Khiếu nại.
Căn cứ Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trước hết, người lao động phải khiếu nại đến chính công ty nơi mình đang làm việc.
Nếu phía công ty không giải quyết hoặc không đồng ý với việc giải quyết của công ty thì người lao động có thể khiếu nại lần hai đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở.
Cách 2: Tố cáo vi phạm đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở.
Hành vi không làm chế độ thai sản cho người lao động là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của người lao động nên theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động có thể tố cáo vi phạm đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xử lý vi phạm.
Cách 3: Khởi kiện đến Tòa án nơi công ty đặt trụ sở.
Theo khoản 2 Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và điểm d khoản 2 Điều 188 Bộ luật Lao động, tranh chấp về liên quan đến việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội được phép khởi kiện trực tiếp đến Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự để yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !