Ngày đăng tin : 13/12/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Người lao động có được hưởng thai sản khi công ty nợ bảo hiểm?
Theo quy định tại Điều 31 Luật BHXH năm 2014, lao động nữ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Nếu thuộc trường hợp mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền:
Tổng thời gian đã đóng BHXH phải từ đủ 12 tháng trở lên
Có từ đủ 03 tháng đóng BHXH trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Nếu mang thai và sinh con thông thường: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Cơ quan BHXH chỉ nhận giải quyết chế độ thai sản cho người lao động thuộc một trong 02 trường hợp trên.
Trong trường hợp công ty mà người lao động đang làm việc nợ tiền đóng BHXH hằng tháng thì quyền lợi về chế độ thai sản vẫn có khả năng được giải quyết bởi khoản 1.2 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về việc xử lý khi công ty nợ tiền đóng BHXH như sau:
1.2. Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.
Theo quy định này, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH thì công ty đang nợ đóng BHXH phải đóng bù tiền bảo hiểm và tiền lãi chậm đóng cho cơ quan BHXH để kịp thời giải quyết quyền lợi cho người lao động.
Còn nếu công ty không có khả năng để đóng đủ BHXH cho người lao động thì cơ quan BHXH chỉ xác nhận thời gian đóng BHXH của người lao động đến thời điểm công ty đã đóng bảo hiểm cho người đó.
Như vậy, người lao động vẫn được giải quyết chế độ thai sản nếu:
- Được công ty đóng bù tiền bảo hiểm để đảm bảo điều kiện về thời gian tham gia BHXH xét hưởng chế độ thai sản.
- Không được công ty đóng bù tiền bảo hiểm nhưng thời gian nợ đóng bảo hiểm ngắn, trước đó đã tích lũy đủ thời gian đóng BHXH để xét hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp doanh nghiệp đủ khả năng tài chính mà cố tình không đóng BHXH, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động thì người này có thể khiếu nại đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở chính để yêu cầu bồi thường quyền lợi (theo Điều 119 Luật BHXH năm 2014).
Công ty nợ bảo hiểm, lao động nữ sinh con có được hưởng BHYT?
Theo khoản 73 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH sửa đổi bổ sung Quyết định số 595/QĐ-BHXH, khi công ty nợ tiền đóng BHXH, quyền lợi về bảo hiểm y tế (BHYT) của người lao động sẽ được giải quyết như sau:
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 17 chậm đóng BHYT từ 30 ngày trở lên thì đơn vị sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 49 Luật BHYT sửa đổi, bổ sung.
Cùng với đó, khoản 9 Điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP cũng nêu rõ, giá trị sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế chỉ tương ứng với số tiền bảo hiểm y tế đã đóng.
Do đó, nếu doanh nghiệp nợ tiền BHYT từ 30 ngày trở lên thì thẻ BHYT của người lao động sẽ hết giá trị sử dụng.
Lúc này khi đi sinh con, người lao động sẽ không được hưởng các quyền lợi về BHYT. Tuy nhiên, thay vào đó, phía công ty sẽ phải hoàn trả toàn bộ chi phí trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế cho người lao động đối với số tiền viện phí mà người lao động đã phải chi trả theo điểm b khoản 3 Điều 49 Luật BHYT năm 2008, sửa đổi bổ sung 2014.
Trường hợp công ty không chịu thanh toán tiền BHYT, theo khoản 2 Điều 48 Luật BHYT năm 2008, người lao động có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở theo thủ tục tố tụng dân sự để yêu cầu giải quyết tranh chấp, đòi lại tiền bảo hiểm.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !