Ngày đăng tin : 29/06/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Với tình hình dịch Covid -19 hiện nay, Việt Nam vẫn chưa hoàn toàn khống chế được dịch bệnh. Nhiều doanh nghiệp bị giảm sút hiệu quả kinh doanh. Tuy vẫn chưa đến mức đóng cửa và cho toàn bộ nhân viên nghỉ việc. Nhưng doanh thu của công ty sẽ ảnh hưởng đến vấn đề trả lương cho nhân viên. Vậy khi doanh nghiệp nợ tiền lương hoặc trả chậm, có bị phạt hay không?
Đối với nguyên tắc trả lương cho người lao động, đã được quy định ở trong Điều 96 Bộ luật Lao động năm 2012 . Cụ thể như sau:
Ở trong Quy định Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP cũng đã đề cập thêm về vấn đề trả lương chậm ở trong các doanh nghiệp như sau:
Khi người sử dụng gặp phải vấn đề trong kinh doanh, như lũ lụt, hỏa hoạn, thiên tai hoặc một lý do bất khả kháng nào đó. Người sử dụng lao động đã tìm mọi cách để khắc phục trả lương đúng hạn nhưng không được. Trong trường hợp này, người lao động sẽ được trả lương chậm 1 tháng.
Khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả thêm cho người lao động khi thanh toán lương chậm. Khoản tiền này được quy định cụ thể như sau:
Như vậy, để có thể hỗ trợ các doanh nghiệp khi gặp khó khăn. Doanh nghiệp chỉ được phép nợ lương của người lao động ít nhất 1 tháng. Và khi trả cần có thêm khoản tiền đền bù cho người lao động.
Trong nguyên tắc trả lương được quy định ở trong Điều 96 Bộ luật Lao động 2012, không quy định rõ những trường hợp nào thuộc lí do bất khả kháng. Nhưng ở hợp đồng lao động, khoản đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Trong khoản này có ghi những lý do bất khả kháng. Những lý do bất khả kháng bao gồm:
Định nghĩa về bất khả kháng cũng đã được quy định ở trong khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể như sau:
Những sự kiện bất khả kháng là những sự kiện xảy ra khách quan, đột ngột. Mà con người không thể lường trước được. Mặc dù đã cố gắng khắc phục bằng mọi cách, trong phạm vi và trong khả năng cho phép nhưng không thể khống chế lại được.
Kết luận, Dịch Covid -19 sẽ được liệt kê vào lý do bất khả kháng. Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp đang gặp phải khó khăn về doanh thu. Không đủ tiền để trả lương cho nhân viên đúng ngày quy định trong hợp đồng. Doanh nghiệp sẽ được phép nợ lương nhân viên không quá 1 tháng. Sau khi trả lương cho nhân viên, doanh nghiệp cần phải trả kèm một khoản tiền đền bù cho người lao động như đã quy định ở trên. Trường hợp này, khi nợ lương nhân viên 1 tháng, doanh nghiệp sẽ không bị phạt hành chính.
Sàn kế toán - Là website tuyển dụng chuyên về nhân sự kế toán - Việc làm kế toán - Thực tập kế toán
Với mục tiêu thành lập là cầu nối giữa nhà tuyển dụng và ứng viên, Sanketoan.vn là website tuyển dụng uy tín, chất lượng hoàn toàn miễn phí được ưa chuộng với nhiều tính năng nổi bật. Đặc biệt, Sanketoan.vn không chỉ hỗ trợ cho ứng viên nhanh chóng tìm được việc làm mà còn là dịch vụ cung ứng nhân lực kế toán đầu tiên tại Việt Nam yêu cầu ứng viên thi trắc nghiệm kiểm tra chuyên môn sau khi ứng tuyển.
Thông tin liên hệ của Sàn kế toán:
Hotline: 0912476286 02473010268
Website: https://sanketoan.vn/
Fanpage: https://www.facebook.com/sanketoan.vn
Group Facebook: https://www.facebook.com/groups/PMFast
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UC3mPJfVVCdEcso_EPSz_XKA
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !