Ngày đăng tin : 27/06/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Hiện nay, tình trạng doanh nghiệp nợ bảo hiểm vẫn diễn ra khá phổ biến ở các địa phương. Điều này đòi hỏi cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) cần tiến hành thanh tra để rà soát, xử phạt vi phạm. Vậy nợ bảo hiểm bao lâu thì bị thanh tra?
1. Nợ tiền bảo hiểm bao lâu thì doanh nghiệp bị thanh tra?
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật BHXH năm 2014, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo quy định và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo tỷ lệ % nhất định để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo BHXH.
Theo hướng dẫn tại Quyết định 595/QĐ-BHXH, được sửa bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH, thời hạn đóng bảo hiểm được đặt ra đối với doanh nghiệp như sau:
- Trường hợp đóng hằng tháng: Hạn nộp tiền BHXH chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.
- Trường hợp đóng 03 tháng/lần hoặc 06 tháng/lần: Hạn nộp tiền BHXH chậm nhất là ngày cuối cùng của phương thức đóng đã chọn.
Nếu nợ tiền đóng bảo hiểm từ 30 ngày trở lên, doanh nghiệp sẽ bị tính lãi chậm đóng và bị xử lý vi phạm về hành vi chậm đóng BHXH (theo khoản 3 Điều 122 Luật BHXH năm 2014).
Với hành vi vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, doanh nghiệp có thể bị thanh tra chuyên ngành. Bởi theo Điều 5 và Điều 7 Nghị định 21/2016/NĐ-CP, BHXH Việt Nam và BHXH cấp tỉnh hoàn toàn có quyền thanh tra những vụ việc khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Theo thông tin từ BHXH Việt Nam, các đơn vị sử dụng lao động nợ trên hai tháng, cơ quan BHXH đề nghị nộp đầy đủ số tiền còn phải đóng trước ngày đầu của tháng sau liền kề. Quá thời hạn này, cơ quan BHXH sẽ thực hiện thanh tra chuyên ngành về đóng các loại bảo hierm và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Như vậy, doanh nghiệp nợ đọng tiền bảo hiểm trên 02 tháng rất có thể sẽ bị thanh tra.
2. Bị thanh tra bảo hiểm, doanh nghiệp cần chuẩn bị những gì?
Khi bị thanh tra do nợ tiền đóng bảo hiểm, để tránh bị xử phạt thêm các lỗi vi phạm khác, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau đây:
- Hợp đồng lao động.
- Hồ sơ cá nhân của toàn bộ lao động trong công ty (Sơ yếu lý lịch, đơn xin việc, bản sao văn bằng chứng chỉ …).
- Danh sách trả lương.
- Bảng thanh toán tiền lương có chữ ký của người lao động, bảng chấm công.
- Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Hồ sơ điều chỉnh của cơ quan bảo hiểm xã hội trong quá trình đóng các loại bảo hiểm.
- Các thông báo kết quả đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Các loại giấy tờ làm căn cứ truy thu bảo hiểm (nếu có ).
- Bản photo sổ BHXH của người lao động.
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động.
- Quyết toán thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp của công ty.
- Giấy nộp tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc.
- Các chứng từ chuyển tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc.
3. Doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm bị xử lý thế nào?
Như đã đề cập, doanh nghiệp chậm đóng tiền bảo hiểm từ 30 ngày trở lên sẽ bị xử lý vi phạm pháp luật. Lúc này, người sử dụng lao động vi phạm sẽ bị phạt theo điểm a khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
Theo đó, người sử dụng lao động là cá nhân nợ tiền bảo hiểm quá thời hạn quy định sẽ bị phạt 12% - 15% tổng số tiền bảo hiểm phải đóng nhưng không quá 75 triệu đồng.
Trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt nặng hơn với mức từ 24% - 30% tổng số tiền bảo hiểm phải đóng nhưng không quá 150 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Lúc này, ngoài việc phải đóng đủ số tiền BHXH chưa đóng, doanh nghiệp còn phải đóng thêm một khoản tiền lãi chậm đóng cho cơ quan BHXH.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !