Ngày đăng tin : 24/03/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Đóng bảo hiểm xã hội bị trùng giữa các công ty, xử lý thế nào?
Về nguyên tắc, mỗi người lao động đi làm chỉ được cấp một sổ bảo hiểm xã hội. Ngay cả khi làm việc cho nhiều người sử dụng lao động cùng lúc, người lao động cũng chỉ tiến hành chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo hợp đồng lao động giao kết đầu tiên (căn cứ khoản 4 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội).
Trường hợp đóng bảo hiểm xã hội bị trùng phải thực hiện thủ tục giảm trùng bằng cách gộp các sổ BHXH (theo khoản 2 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017).
Căn cứ Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021, thủ tục gộp các sổ bảo hiểm xã hội do đóng trùng có thể được thực hiện thông qua doanh nghiệp nơi người lao động đang làm việc hoặc người lao động tự mình thực hiện thủ tục.
Khi thực hiện thủ tục gộp sổ BHXH do đóng trùng, người lao động sẽ được cơ quan BHXH hoàn trả số tiền đóng trùng.
Số tiền hoàn trả cho người lao động | = | Tiền đóng quỹ hưu trí tử tuất và quỹ bảo hiểm thất nghiệp của người lao động | + | Tiền đóng BHXH, BHTN thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động |
(Số tiền hoàn trả không bao gồm tiền lãi)
Cơ quan BHXH quản lý nơi người lao động đang làm việc hoặc đang sinh sống sẽ thực hiện hoàn trả tiền bảo hiểm đóng trùng cho người lao động.
2. Đến đâu để gộp các sổ bảo hiểm xã hội bị đóng trùng?
Theo điểm e khoản 3.1 Điều 43 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, cơ quan BHXH quản lý nơi người lao động đang làm việc hoặc đang sinh sống thực hiện hoàn trả tiền bảo hiểm đóng trùng cho người lao động.
Do đó, để được giải quyết thủ tục gộp sổ do đóng bảo hiểm xã hội bị trùng cần đến một trong 02 địa chỉ sau:
- Cơ quan BHXH chịu trách nhiệm quản lý doanh nghiệp mà người lao động đang làm việc.
- Cơ quan BHXH nơi người lao động đang sinh sống.
3. Thủ tục gộp sổ do đóng bảo hiểm xã hội bị trùng
Theo hướng dẫn tại Quyết định 222/QĐ-BHXH và Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021, thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội do đóng trùng được thực hiện nhau sau:
* Trường hợp đang làm việc cho doanh nghiệp:
- Người thực hiện thủ tục gộp sổ BHXH: Người sử dụng lao động.
- Cơ quan tiếp nhận: Cơ quan BHXH nơi đang đóng bảo hiểm.
- Thủ tục gộp sổ được thực hiện theo 03 bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Phương thức nộp hồ sơ: Trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc qua Cổng dịch vụ công BHXH Việt Nam hoặc dịch vụ I-VAN.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHTN (Mẫu TK1-TS).
- Tất cả các sổ BHXH bị đóng trùng của người lao động.
Bước 2: Cơ quan BHXH tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
Thời hạn giải quyết: Tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Bước 3: Nhận kết quả đã giải quyết.
Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ trả kết quả bao gồm:
- Sổ BHXH sau khi gộp.
- Tiền BHXH được hoàn trả do đóng trùng.
- Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS).
* Trường hợp không thuộc quản lý của doanh nghiệp:
- Người thực hiện thủ tục gộp sổ BHXH: Người lao động.
- Cơ quan tiếp nhận: Cơ quan BHXH nơi người lao động đang cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
- Thủ tục gộp sổ được thực hiện theo 03 bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Phương thức nộp hồ sơ: Trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc qua Cổng dịch vụ công BHXH Việt Nam hoặc dịch vụ I-VAN.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHTN (Mẫu TK1-TS).
- Tất cả các sổ BHXH bị đóng trùng của người lao động.
Bước 2: Cơ quan BHXH tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
Thời hạn giải quyết: Tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Bước 3: Người lao động đến nhận kết quả đã giải quyết.
Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ trả kết quả bao gồm:
- Sổ BHXH sau khi gộp.
- Tiền BHXH được hoàn trả do đóng trùng.
- Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS).
4. Không gộp sổ khi đóng bảo hiểm bị trùng gặp bất lợi gì?
Khi đóng bảo hiểm xã hội bị trùng mà không gộp các sổ BHXH trùng nhau, người lao động sẽ bị gặp một số bất lợi sau đây:
- Bị từ chối giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc.
Nếu không gộp sổ BHXH nhanh chóng, người lao động sẽ mất đi cơ hội được giải quyết trợ cấp thất nghiệp. Bởi theo Điều 46 Luật Việc làm, người lao động chỉ có thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động để nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Bị trả lại hồ sơ đề nghị hưởng BHXH 1 lần.
- Bị trả lại hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu dù đã đủ tuổi và đủ số năm đóng bảo hiểm tối thiểu để hưởng lương hưu.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !