Ngày đăng tin : 25/04/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Hiện nay, vẫn có một bộ phận không nhỏ giáo viên phải học nâng chuẩn. Vậy có hỗ trợ học phí cho giáo viên học liên thông nâng chuẩn trình độ như sinh viên sư phạm?
Có hỗ trợ học phí cho giáo viên học liên thông nâng chuẩn?
Hiện nay, các chính sách hỗ trợ tiền học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm được áp dụng theo Nghị định 116/2020/NĐ-CP. Cụ thể, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 116 năm 2020, các đối tượng được hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt gồm:
- Sinh viên sư phạm trình độ đại học, cao đẳng theo hình thức đào tạo chính quy, liên thông chính quy.
- Sinh viên đại học, cao đẳng sư phạm học văn bằng hai và có kết quả học lực văn bằng một đạt loại giỏi.
Do đó, chỉ có 02 đối tượng này được hưởng chế độ hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt. Đồng nghĩa, sinh viên trung cấp sư phạm hoặc các học viên học thạc sĩ sư phạm sẽ không được nhận chính sách hỗ trợ này.
Đặc biệt, khoản 3 Điều 3 Nghị định này nêu rõ:
Nghị định này không áp dụng đối với giáo viên được cử đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
Theo đó, các đối tượng giáo viên thực hiện nâng chuẩn trình độ gồm:
- Giáo viên mầm non chưa có bằng cao đẳng sư phạm trở lên tính từ 01/7/2020 thì còn 07 năm công tác để được nghỉ hưu.
- Giáo viên tiểu học chưa có bằng cử nhân ngành sư phạm tiểu học hoặc chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ 01/7/2020 còn đủ 08 năm công tác (giáo viên có trình độ trung cấp), có đủ 07 năm (giáo viên trình độ cao đẳng) đến tuổi nghỉ hưu.
- Giáo viên trung học cơ sở chưa có bằng cử nhân ngành sư phạm hoặc chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ 01/7/2020 còn đủ 07 năm công tác đến tuổi nghỉ hưu.
Như vậy, chính sách hỗ trợ học phí theo Nghị định 116/2020/NĐ-CP chỉ áp dụng với sinh viên sư phạm hệ đại học, cao đẳng chính quy, liên thông và văn bản hai hệ đại học, cao đẳng chính quy (có học lực văn bằng một loại giỏi) mà không áp dụng với giáo viên học liên thông khi nâng chuẩn trình độ đào tạo.
Giáo viên học nâng chuẩn trình độ hưởng chế độ thế nào?
Mặc dù không được hỗ trợ học phí hay chi phí sinh hoạt trong thời gian theo học nâng chuẩn nhưng căn cứ Điều 10 Nghị định 71/2020/NĐ-CP, trong thời gian đào tạo nâng chuẩn trình độ, giáo viên vẫn được hỗ trợ các khoản sau đây:
- Được tạo điều kiện về thời gian.
- Được tính thời gian đào tạo vào thời gian công tác liên tục.
- Được hưởng 100% lương, phụ cấp.
Tuy nhiên, bên cạnh những quyền lợi, giáo viên khi đi nâng chuẩn đào tạo phải có trách nhiệm:
- Cam kết tiếp tục giảng dạy trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo tại các trường học sau khi học xong.
- Vẫn phải thực hiện nhiệm vụ công tác khi không phải đi học: Giảng dạy, công tác đoàn thể...
- Không hoàn thành chương trình đào tạo khiến thời gian đào tạo bị kéo dài thì phải tự túc các khoản chi phí phát sinh trong thời gian bị kéo dài này.
Đặc biệt, nếu tự ý bỏ học, bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc/lao động trong thời gian đào tạo, không được cấp bằng tốt nghiệp... thì giáo viên sẽ phải đền bù chi phí đào tạo nâng chuẩn trình độ đã được hỗ trợ trước đó.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !