Ngày đăng tin : 30/03/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Quy định về phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu
- Phân loại hàng hóa để xác định tên gọi, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
- Phân loại hàng hóa căn cứ vào hồ sơ Hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa
- Phân loại hàng hóa để xác định mã số hàng hóa làm cơ sở tính thuế và thực hiện chính sách quản lý hàng hóa
- Phân loại hàng hóa theo các Quy tắc phân loại của Công ước HS
- Phân loại hàng hóa theo Thông tư 14/2015/TT-BTC
1. Phân loại hàng hóa trước khi làm thủ tục hải quan
i. Khái niệm: Phân loại hàng hóa trước khi làm thủ tục hải quan là việc trước khi hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, theo đề nghị của người khai hải quan, cơ quan hải quan xác định tên gọi, mã số của một mặt hàng và ra thông báo để áp dụng có thời hạn tên gọi, mã số của mặt hàng đó.
ii. Hồ sơ:
- Đơn đề nghị hoặc tài liệu kỹ thuật.
- Mẫu hàng hóa dự kiến XK, NK
iii. Thủ tục
- Doanh nghiệp nộp hồ sơ lên Tổng cục Hải quan
- 5 ngày có văn bản từ chối: không đủ hồ sơ, điều kiện
- Thời gian thông báo kết quả phân loại trước: 30– 60 ngày
- Thông báo phân tích phân loại trước có hiệu lực trong thời hạn 3 năm
- DN không đồng ý kết quả phân loại trước thì kiến nghị Tổng cục Hải quan trong 60 ngày
2. Phân tích để phân loại
i. Khái niệm: Phân tích, phân loại là việc Cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa XK,NK bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật để xác định tên gọi, mã số hàng hóa theo Danh mục HHXNKVN
ii. Hồ sơ:
- Phiếu yêu cầu phân tích kiêm Biên bản lấy mẫu hàng hóa
- Phiếu ghi số, ngày văn bản, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan liên quan đến mẫu hàng hóa.
- Mẫu hàng hóa yêu cầu phân tích.
Thông báo kết quả:
- Tổng cục Hải quan thông báo kết quả phân loại
- Thời gian: 5 – 20 ngày
- Thông báo được cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Cơ quan hải quan và công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan
- Doanh nghiệp không đồng ý với kết quả phân loại hàng hóa của Tổng cục Hải quan thì thực hiện khiếu nại
- Sử dụng lại kết quả Phân tích phân loại trong 3 năm:
- Cùng tên hàng, thành phần, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất
3. Giám định để phân loại
i. Giám định hàng hóa là việc Cơ quan hải quan trưng cầu giám định tại các tổ chức giám định để phân tích, xác định cấu tạo, thành phần, tính chất lý, hóa, công dụng của hàng hóa để xác định tên hàng, áp mã số hàng hóa
ii. Trường hợp giám định: áp dụng khi các hàng hóa Trung tâm phân tích phân loại của Tổng cục Hải quan không thực hiện được
iii. Cơ quan giám định:
- Tổ chức kỹ thuật của các Bộ
- Đơn vị kinh doanh giám định
iv. Thông báo kết quả:
- Cơ quan hải quan gửi mẫu trưng cầu giám định tại các tổ chức giám định
- Tổng cục Hải quan Thông báo kết quả phân loại hàng hóa
- Thời hạn: 05-08 ngày từ khi nhận được kết quả giám định
- Doanh nghiệp không đồng ý với kết quả phân loại của cơ quan Hải quan thì khiếu nại
- Sử dụng lại kết quả giám định:
> Cùng tên hàng, xuất xứ, mã số
> Nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !