Ngày đăng tin : 26/11/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Pháp luật không giải thích khái niệm quỹ bảo hiểm thất nghiệp là gì nhưng dựa trên các quy định liên quan đến quỹ bảo hiểm thất nghiệp tại Luật Việc làm năm 2013, có thể hiểu đơn giản rằng:
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là một quỹ tài chính độc lập ngoài ngân sách nhà nước do tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện thu, chi, quản lý và sử dụng để nhằm thực hiện các mục đích của chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
Trong đó, mục đích chủ yếu của bảo hiểm thất nghiệp là nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm.
2. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hình thành từ nguồn nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 57 Luật Việc làm năm 2013 và hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hình thành từ các nguồn sau đây:
(1) Các khoản đóng của người lao động và người sử dụng lao động cùng với khoản hỗ trợ của Nhà nước.
(2) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Tiền thuộc quỹ bảo hiểm thất nghiệp sẽ được đem đi đầu tư theo nhiều hình thức với thứ tự ưu tiên lần lượt như sau:
- Mua trái phiếu Chính phủ.
- Cho ngân sách nhà nước vay.
- Gửi tiền; mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng thương mại hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội vay theo hình thức mua trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
- Đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Lưu ý: Số tiền đầu tư vào việc cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội vay và đầu tư vào dự án của Chính phủ không được vượt quá 20% số dư quỹ bảo hiểm thất nghiệp của năm trước liền kề.
(3) Nguồn thu hợp pháp khác.
Bao gồm:
- Tiền lãi chậm đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
- Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được chi cho mục đích gì?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Việc làm năm 2013, quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng cho các mục đích chi sau đây:
(1) Chi trả trợ cấp thất nghiệp
Đây là khoản tiền chi trả cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa tìm được việc làm.
(2) Chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Khoản tiền này được thanh toán cho người sử dụng lao động nhằm hỗ trợ một phần kinh phí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề của người lao động tại doanh nghiệp.
(3) Hỗ trợ học nghề.
Khoản tiền này được chi cho người lao động thất nghiệp tham gia khóa đào tạo nghề.
(4) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động
Người lao động thất nghiệp sẽ được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm. Những chi phí liên quan đến hoạt động này được trích từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
(5) Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí bởi được quỹ bảo hiểm thất nghiệp đóng tiền bảo hiểm y tế.
(6) Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp.
(7) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !