Ngày đăng tin : 01/12/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp
Tùy vào cách thức nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp là trực tiếp hay online mà người lao động thất nghiệp sẽ cần chuẩn bị những loại giấy tờ sau đây:
1.1. Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp nộp trực tiếp
Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cần chuẩn bị những giấy tờ sau đây:
(1) 01 Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu.
(2) Giấy tờ xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc:
Hình thức: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu.
Số lượng: 01 bản.
Có thể là một trong các giấy tờ sau:
- Hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Quyết định thôi việc.
- Quyết định sa thải.
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
- Thông báo/thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc.
- Xác nhận chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động.
- Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản.
- Quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã.
(3) Bản chính sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) đã xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Ngoài ra, người lao động cũng cần chuẩn bị thêm 01 bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn.
1.2. Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp nộp online
Khi nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp online thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, người lao động cần chuẩn bị bản chụp hoặc scan một trong các giấy tờ chứng minh việc chấm dứt hợp đồng lao động/làm việc đã nêu ở Mục 1.1 rồi tải lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Hồ sơ online không yêu cầu nộp sổ BHXH nhưng người lao động phải đảm bảo toàn bộ quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp của mình đã được cơ quan BHXH xác nhận trên hệ thống.
2. Nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?
Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm năm 2013 đã hướng dẫn về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Theo đó để được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng cho trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Cùng với đó, khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP còn cho phép người lao động thất nghiệp được nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp ở bất cứ trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nào mà người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Chính vì vậy để thuận tiện cho quá trình nộp hồ sơ hưởng, nhận trợ cấp và thông báo tình hình tìm kiếm việc làm sau này, người lao động có thể tùy chọn trung tâm dịch vụ việc làm cho phù hợp. Đây có thể là trung tâm dịch vụ việc làm gần nhà hoặc trung tâm dịch vụ việc làm nơi trước đó làm việc hoặc trung tâm dịch vụ việc làm ở địa bàn nơi trú,…
3. Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện thế nào?
Căn cứ Điều 16 và Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, thủ tục lãnh tiền bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Thời hạn nộp: Trong 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
Cách thức nộp:
- Nộp trực tiếp.
- Nộp hồ sơ online tại Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Bước 2: Chờ trung tâm dịch vụ việc làm giải quyết rồi nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thời hạn giải quyết: Nếu người lao động đủ điều kiện hưởng thì trong 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và gửi quyết định này cho người lao động.
Bước 3: Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.
Thời hạn: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4. Giải đáp một số thắc mắc về hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp
4.1. Chưa chốt sổ BHXH có làm hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp được không?
Theo khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, sau khi hợp đồng lao động chấm dứt, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ BHXH cho người lao động.
Sau khi đã xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động phải nộp lại sổ BHXH đã xác nhận toàn bộ quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Nếu sổ BHXH chưa chốt mà gửi cho trung tâm dịch vụ việc làm, cán bộ giải quyết chế độ sẽ trả hồ sơ và yêu cầu người lao động phải chốt sổ.
Việc xác nhận toàn bộ quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp chính là cơ sở để trung tâm dịch vụ việc làm và cơ quan BHXH xét điều kiện hưởng và tính chính xác tiền số tiền trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
4.2. Nhờ người nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp được không?
Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định người lao động được phép nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp theo một trong các hình thức sau:
1 - Nộp hồ sơ trực tiếp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
Điều kiện: Áp dụng với tất cả người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2 - Uỷ quyền cho người khác nộp hồ sơ.
Điều kiện: Người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thuộc một trong các trường hợp sau:
- Bị ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Bị tai nạn mà có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế.
- Trường hợp gặp hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
3 - Nộp hồ sơ qua đường bưu điện.
Điều kiện áp: Giống với cách thứ 2.
4 - Nộp hồ sơ online tại Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Điều kiện: Áp dụng với tất cả người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Như vậy, nếu không thuộc các trường hợp đặc biệt thì người lao động không thể nhờ người khác nộp hồ sơ hộ mình.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !