Ngày đăng tin : 28/03/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Hoạt động khuyến mại phải đăng ký là gì?
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, thương nhân phải thực hiện thủ tục đăng ký khuyến mại khi tổ chức khuyến mại bằng các hình thức sau:
Thứ nhất: Bán hàng hóa và cung cấp các dịch vụ đi kèm việc tham gia vào các chương trình khuyến mại mang tính chất may rủi:
Việc tham gia chương trình này gắn liền với việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Việc trúng thưởng dựa vào sự may mắn của khách hàng theo thể lệ chương trình và giải thưởng đã được công bố (gọi chung là chương trình khuyến mại mang tính chất may rủi). Theo đó:
Việc xác định khách hàng nào là người trúng thưởng trong chương trình khuyến mại phải được tổ chức một cách công khai, theo thể lệ chương trình đã được thương nhân công bố trước đó dưới sự chứng kiến của các khách hàng và phải được lập thành văn bản.
Nếu bằng chứng xác định việc trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa, thương nhân phải thông báo về thời gian và địa điểm phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hoá tới Sở Công Thương trước khi thực hiện.
Bằng chứng dùng để xác định trúng thưởng của chương trình khuyến mại phải đáp ứng các điều kiện sau:
Được thể hiện dưới dạng vật chất hoặc thông điệp dữ liệu hoặc các hình thức khác tương đương để làm căn cứ xác định trúng thưởng ngẫu nhiên;
Có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền và không sử dụng kết quả xổ số của Nhà nước để xác định trúng thưởng.
Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải trích 50% giá trị giải thưởng đã được công bố trước đó vào ngân sách nhà nước nếu không có người trúng thưởng.
Thứ hai: Các hình thức khuyến mại khác nếu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
2. Thủ tục đăng ký khuyến mại mới nhất
Thủ tục đăng ký khuyến mại hiện nay được quy định cụ thể tại Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
2.1 Thẩm quyền đăng ký khuyến mại
Theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có 02 cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký khuyến mại bao gồm:
Sở Công Thương: Chương trình khuyến mại có tính chất may rủi được tổ chức trong phạm vi địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Bộ Công Thương: Chương trình khuyến mại có tính chất may rủi được tổ chức trong phạm vi địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và các chương trình khuyến mại thực hiện theo các hình thức khác.
2.2 Hồ sơ đăng ký khuyến mại
Theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký khuyến mại bao gồm:
01 Đăng ký khuyến mại (Mẫu số 02 Phụ lục Nghị định 81/2018/NĐ-CP);
01 Thể lệ của chương trình khuyến mại (Mẫu số 03 Phụ lục Nghị định 81/2018/NĐ-CP);
Mẫu bằng chứng dùng để xác định trúng thưởng hoặc bản mô tả chi tiết về bằng chứng dùng để xác định trúng thưởng;
01 Giấy tờ về chất lượng của hàng hóa khuyến mại (bản sao không cần chứng thực).
2.3. Các bước đăng ký khuyến mại
Để đăng ký khuyến mại, thương nhân thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ;
Bước 2: Nộp hồ sơ
Thương nhân có lựa chọn một trong 03 cách thức nộp hồ sơ đăng ký sau:
Nộp hồ sơ qua bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền;
Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản có thẩm quyền;
Nộp hồ sơ bằng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ có thẩm quyền cung cấp.
Bước 3: Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương hoặc Sở Công Thương nhận được hồ sơ đăng ký của thương nhân, Bộ Công Thương hoặc Sở Công Thương xem xét hồ sơ, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận hồ sơ đăng ký khuyến mại của thương nhân;
Nếu hồ sơ đăng ký của thương nhân không được xác nhận, Bộ Công Thương hoặc Sở Công Thương có thẩm quyền phải phải nêu rõ lý do.
Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận của Bộ Công Thương hoặc Sở Công Thương trả lời theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 Phụ lục Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
2.4. Thời gian giải quyết
Theo quy định tại khoản 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký khuyến mại là 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ.
2.5. Đăng ký khuyến mại có mất phí không?
Việc đăng ký khuyến mại không cần nộp bất kỳ khoản phí Nhà nước. Thương nhân khi đăng ký khuyến mại chỉ cần chuẩn bị hồ sơ nộp theo quy định.
Tuy nhiên, nếu thương nhân ủy quyền cho một đơn vị khác đại diện cho thương nhân thực hiện đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì thương nhân sẽ mất phí khi đăng ký khuyến mại. Lúc này chi phí thương nhân phải bỏ ra để đăng ký khuyến mại sẽ phụ thuộc vào phí dịch vụ của đơn vị nhận ủy quyền.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !