Ngày đăng tin : 21/03/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Quy định về quy đổi chênh lệch ngoại tệ
Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ tài chính, khi phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại thì cần phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế.
Cụ thể như sau:
Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.
Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 200/2014/TTBTC cụ thể như sau:
1. Theo Điều 51 Thông tư 200/2014/TT-BTC:
Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:
Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán (bên có tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch). Riêng trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí thì bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng trước.
Khi thanh toán nợ phải trả cho người bán (bên Nợ tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng chủ nợ (Trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán thì bên Nợ tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán của ngân hàng nơi thường xuyên có giao dịch) tại thời điểm ứng trước;
Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải trả cho người bán là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
2. Theo Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 53/2016/TT-BTC
a) Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:
Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;
Trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể tỷ giá thanh toán:
+ Doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế: Khi ghi nhận Khoản góp vốn hoặc nhận vốn góp là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài Khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn; Khi ghi nhận nợ phải thu là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời Điểm giao dịch; Khi ghi nhận nợ phải trả là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời Điểm giao dịch; Khi ghi nhận các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các Khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài Khoản phải trả) là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.
+ Ngoài tỷ giá giao dịch thực tế nêu trên, doanh nghiệp có thể lựa chọn tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình. Tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình được xác định hàng ngày hoặc hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển Khoản hàng ngày của ngân hàng thương mại. Việc sử dụng tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo không làm ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ kế toán.
Hướng dẫn hạch toán giá trị và thuế hàng nhập khẩu
Ví dụ minh họa:
Công ty TNHH ABC nhập khẩudàn máy tính 30 chiếc với giá 400USD/bộ = 12.000 USD.
Có 3 trường hợp thanh toán như sau:
1. Công ty ABC thanh toán trước toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp
Ngày 20/11/2020 thanh toán toàn bộ 12.000 USD (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch hôm đó là 23.000). Hạch toán như sau:
Nợ TK 331: 12.000 x 23.000
Có TK 112: 12.000 x 23.000
Ngày 1/12/2020 hàng về tới cảng (tỷ giá trên tờ khai là 23.200, kế toán không được lấy tỷ giá này để hạch toán vào giá trị hàng hóa, tỷ giá này chỉ để cơ quan Hải quan tính thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… GTGT). Hạch toán như sau:
Nợ TK 156: 12.000 x 23.000 (theo tỷ giá ngày ứng trước là 23.000)
Có TK 331: 12.000 x 23.000
2. Công ty ABC thanh toán thành nhiều lần cho nhà cung cấp:
Ngày 20/11/2020 thanh toán trước 1 phần: 5.000 USD (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tải khoản giao dịch hôm đó là 23.000). Ghi như sau:
Nợ TK 331: 5.000 x 23.000
Có TK 112: 5.000 x 23.000
Ngày 1/12/2020 hàng về đến cảng (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch hôm đó là 23.200). Ghi như sau:
Nợ TK 156: (5.000 x 23.000) + (7.000 x 23.200)
Có TK 331: (4.000 x 21.000) + ( 7.000 x 23.200)
Ngày 10/12/2020 thanh toán nốt số tiền còn lại cho NCC là 7.000 USD (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tải khoản giao dịch hôm đó là 23.100), ghi như sau:
Nợ các TK 331: 7.000 x 23.200 = 162.400.000 (Chỉ lấy phần chênh lệch ngày 1/12)
Có các TK 112: 7.000 x 23.100 = 161.700.000
Có TK 515: 7.000 x (23.200 – 23.100) = 700.000
3. Công ty ABC thanh toán sau cho nhà cung cấp
Ngày 1/12/2020 hàng về đến cảng (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tải khoản giao dịch hôm đó là 23.200), ghi như sau:
Nợ TK 156: 12.000 x 23.200
Có TK 331: 12.000 x 23.200
Ngày 10/12/2020, công ty thanh toán toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tải khoản giao dịch hôm đó là 23.500), ghi như sau:
Nợ TK 331: 12.000 x 23.200 = 278.400.000
Nợ TK 635: 12.000 x (23.500 – 23.200) = 3.600.000
Có các TK 112: 12.000 x 23.500 = 282.000.000
Trên đây là chúng ta vừa hạch toán giá trị của hàng nhập khẩu, để hạch toán các khoản thuế phát sinh khi nhập khẩu.
Lưu ý: Các loại thuế như thuế xuất-nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT… hàng nhập khẩu bên hải quan đã tính cả rồi, chỉ cần hạch toán tiền thuế dựa theo tờ khai hải quan thôi nhé.
Các khoản thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, lệ phí phát sinh cho vào giá trị hàng hóa.
Thuế GTGT kê khai để khấu trừ.
Hạch toán tiền thuế nhập khẩu, TTĐB hàng nhập khẩu như sau:
Nợ TK 156: Tổng tiền các loại thuế (Trừ thuế GTGT)
Có TK 3333 – Thuế Nhập khẩu
Có TK 3332 – Thuế Tiêu thụ đặc biệt
Có TK 333… – Nếu có thuế khác
Khi nộp tiền thuế: Thuế GTGT hàng nhập khẩu, XNK, TTĐB, BVMT…. ghi như sau:
Nợ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 3332: Thuế TTĐB
Nợ TK 3333: Thuế XNK
Nợ TK 333… (Các loại thuế, phí, lệ phí khác nếu có)
Có TK 111, 112
Khấu trừ thuế GTGT hàng Nhập khẩu như sau:
Nợ TK 1331
Có TK 33312 – Thuế GTGT Hàng Nhập khẩu
Nếu phát sinh các chí phí khác như: Vận chuyển, bên bãi, lưu kho ….
Nợ TK 156, 152, 153, 211…
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
Như vậy giá trị hàng nhập khẩu được tính như sau:
Giá nhập kho = Giá hàng mua + Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB (nếu có) + Chi phí mua hàng.
Áp dụng với ví dụ trên, Công ty TNHH ABC nhập dàn máy tính 30 chiếc với giá CIF là 400USD/bộ = 12.000 USD, thuế nhập khẩu 25%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%.
1. Trường hợp thanh toán trước toàn bộ số tiền
Ngày 20/11/2020 thanh toán toàn bộ 12.000 USD (tỷ giá bán ra của ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch hôm đó là 23.000). Hạch toán như sau:
Nợ TK 331: 12.000 x 23.000 = 276.000.000
Có TK 112: 276.000.000
Ngày 1/12/2020 hàng về tới cảng (tỷ giá trên tờ khai là 23.200, kế toán không được lấy tỷ giá này để hạch toán vào giá trị hàng hóa, tỷ giá này chỉ để cơ quan Hải quan tính thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… GTGT). Hạch toán như sau:
Nợ TK 156: 12.000 x 23.000 (theo tỷ giá ngày ứng trước là 23.000)
Có TK 331: 276.000.000
Hạch toán thuế nhập khẩu và thuế GTGT theo tờ khai hải quan:
Nợ TK 156: (Thuế nhập khẩu) – Số tiền thuế NK trên tờ khai hải quan
Có TK 3333: (Thuế nhập khẩu)
Khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 133:
Có TK 33312: Số tiền thuế GTGT trên tờ khai hải quan
Khi nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước:
Nợ TK 33312: Số tiền thuế GTGT trên tờ khai hải quan
Nợ TK 3333: Số tiền thuế NK trên tờ khai hải quan
Có TK: 111, 112: Tổng số tiền thuế phải nộp
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !