Ngày đăng tin : 23/10/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Hóa đơn Xóa bỏ
Hóa đơn đã lập chưa xé khỏi cuống, chưa giao cho người mua thì phát hiện sai sót, kế toán phải gạch chéo tất cả các liên, lưu giữ lại các hóa đơn bị gạch.
Hóa đơn đã giao cho người mua nhưng người mua chưa kê khai thì bên bán hoặc bên mua phát hiện sai sót liên quan đến MST, tiền thuế phải lập lại hóa đơn mới thì lập biên bản thu hồi các liên của hóa đơn viết sai sau đó gạch chéo tất cả các liên và giữ lại các hóa đơn đó.
Hoá đơn bị hủy hoặc thu hồi trong trường hợp bên bán đã giao cho người mua nhưng bên mua trả lại hàng, không lấy hàng nữa và bên mua là khách lẻ, không có khả năng xuất hóa đơn. Lúc này, hai bên lập biên bản ghi lý do trả hàng và làm biên bản thu hồi hóa đơn.
=> Như vậy: Tất cả các hóa đơn viết sai các thông tin trên hóa đơn do lỗi của người lập hóa đơn phải gạch chéo, thu hồi hoặc hủy thì đều đưa hết vào cột “XÓA BỎ” không phân biệt đã xé hay chưa xé khỏi cuống, đã giao hay chưa giao cho khách
Lưu ý:Trường hợp hóa đơn có sai sót giữa người mua và người bán mà kế toán lập BIÊN BẢN HỦY , Kế toán vẫn kê khai Xóa bỏ hóa đơn.
2. Hóa đơn hủy
Hoá đơn bị in sai, in trùng số hoặc in thừa số trong quá trình đặt in, phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hoá đơn.
Trường hợp doanh nghiệp chia tách, hợp nhất, thay đổi thông tin, thay đổi mẫu hóa đơn …. Vẫn còn những hóa đơn trắng nhưng không tiếp tục sử dụng hóa đơn cũ thì phải thực hiện huỷ hoá đơn cũ.
Thời hạn huỷ hoá đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế.
Nếu cơ quan thuế thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng thì thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hoá đơn đã mất.
Hóa đơn hủy phải có biên bản hủy hóa đơn, thành lập hội đồng hủy hóa đơn và thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình hủy hóa đơn theo đúng quy định của cơ quan thuế
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !