Ngày đăng tin : 30/05/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Khi làm thủ tục hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội (BHXH) 1 lần, rất nhiều người lao động đã bị từ chối giải quyết hồ sơ do chưa chốt sổ ở công ty cũ. Thay vì làm thủ tục chốt sổ, người lao động có thể hủy quá trình đóng khi công ty cũ nợ bảo hiểm được không?
Công ty cũ nợ bảo hiểm, hủy sổ BHXH được không?
Hiện nay, Luật Bảo hiểm xã hội cùng các Nghị định, Thông tư hướng dẫn đều chưa có quy định về thủ tục hủy sổ BHXH khi công ty cũ nợ tiền bảo hiểm.
Tuy nhiên, Công văn số 3663/BHXH-THU của BHXH Thành phố Hồ Chí Minh từng có hướng dẫn về việc hủy sổ BHXH như sau:
5. Trường hợp NLĐ cam kết không thừa nhận quá trình tham gia BHXH, BHTN thì phải trình bày rõ trong Đơn đề nghị (mẫu D01-TS). Cán bộ xử lý nghiệp vụ khóa dữ liệu quá trình đóng BHXH, BHTN bằng phương án KB, KT và lập biên bản hủy sổ tại mục “Hủy có nhiều sổ”. Đơn đề nghị của NLĐ có phê duyệt của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc Lãnh đạo phòng Thu BHXH Thành phố để thay thế cho sổ thu hồi. Trường hợp đặc biệt phải phục hồi lại quá trình đã khóa phương án KB, KT, thì chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt (nơi đã khóa dữ liệu trước đây) của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc lãnh đạo phòng chức năng của Thành phố và đúng theo quy trình phục hồi số sổ đã hủy.
Theo đó, người lao động muốn hủy sổ BHXH thì phải cam kết việc không tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp đối với quãng thời gian trước đó.
Trên thực tế nếu chỉ cam kết không thôi là chưa đủ bởi, cơ quan BHXH sẽ tiến hành xác minh xem người lao động có thực sự không tham gia BHXH ở quãng thời gian yêu cầu hủy hay không.
Trường hợp người lao động có đi làm, ký hợp đồng lao động và đóng BHXH theo quy định thì cơ quan BHXH sẽ không giải quyết yêu cầu hủy quá trình đóng BHXH cho người đó.
Lúc này, người lao động vẫn buộc phải tiến hành thủ tục gộp sổ để hưởng trọn các quyền lợi từ quỹ BHXH.
Công ty cũ đã phá sản nhưng còn nợ BHXH, chốt sổ được không?
Theo điểm a khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 và khoản 5 Điều 21 Luật BHXH năm 2014, việc chốt sổ BHXH là trách nhiệm của người sử dụng lao động, được thực hiện dưới sự phối hợp với cơ quan BHXH.
Do đó, nếu đã nghỉ việc nhưng chưa chốt sổ BHXH ở công ty cũ, người lao động vẫn phải quay lại đó để yêu cầu chốt sổ BHXH.
Tuy nhiên với trường hợp công ty cũ đã phá sản, người lao động không thể liên hệ để làm thủ tục chốt sổ thì có thể thực hiện quyền khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.
Bởi hành vi không chốt sổ BHXH cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động là trái quy định của pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động nên người lao động hoàn toàn có quyền khiếu nại để bảo vệ quyền lợi cho mình.
Căn cứ Điều 119 Luật BHXH năm 2014, khi công ty đã phá sản, tức không còn tồn tại, người lao động có thể khiếu nại trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện, cụ thể là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty cũ đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết việc chốt sổ.
Lúc này, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành xác minh và liên hệ với cơ quan BHXH để chốt sổ BHXH cho người lao động.
Trường hợp công ty cũ đã phá sản mà vẫn còn đang nợ tiền bảo hiểm, cơ quan BHXH sẽ chỉ xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (theo khoản 1 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH, sửa bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH).
Nếu sau này thu hồi được số tiền còn nợ BHXH thì sẽ xác nhận bổ sung trên sổ BHXH cho người lao động.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !