Ngày đăng tin : 31/05/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Kỳ hạn là gì?
Kì hạn được biểu hiện ở những dạng riêng biệt, có những đặc điểm khác nhau cũng như ý nghĩa riêng của nó. Trong kinh doanh thương mại thường có 5 loại kì hạn: kì hạn giao nhận trong ngày, giao nhận ngày hôm sau, giao nhận theo ngày hẹn riêng, giao nhận theo lệ, giao nhận trong ngày phát hành, hoặc như “kì hạn nộp thuế” chẳng hạn: là kì hạn nộp thuế cho Nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế, kể từ sau khi đơn vị, cá nhân được thông báo có nghĩa vụ nộp thuế. Nó biểu hiện tính chất cưỡng chế và tính chất cố định của thuế thu được về mặt thời gian. Kì hạn nộp thuế của thuế mức luân chuyển thường là số ngày cụ thổ, như: thuế giá trị gia tăng quy định người nộp thuế sau tiêu thụ sản phẩm nộp thuế, kì hạn trong khoảng xác định 1, 3, 5, 10, 15 ngày hoặc 1 tháng; kì hạn nộp thuế 5 ngày nghĩa là cứ 5 ngày nộp thuế một lần; kì hạn nộp thuế của mức thu lợi thường tính
Kì hạn khuyến mại là hoạt động của thương nhân nhằm xúc tiến việc theo năm bán hàng, cung ứng dịch vụ trong phạm vì kinh doanh của mình bằng cách dành lợi ích vật chất nhất định cho khách hàng.
2. Hợp đồng kỳ hạn là gì?
Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán phái sinh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 10/08/2017 và đang thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Chứng khoán phái sinh bao gồm 4 loại: Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng tương lai, Hợp đồng quyền chọn và Hợp đồng hoán đổi.
Hợp đồng kỳ hạn (Forward contract) là hợp đồng mua hay bán một số lượng nhất định đơn vị tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định trong tương lai theo một mức giá thống nhất giữa hai bên tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.
- Tài sản cơ sở: là đối tượng trao đổi, mua, bán được quy định trong hợp đồng. Tài sản cơ sở trong hợp đồng kỳ hạn có thể là hàng hóa thông thường, ngoại tệ, chứng khoán, chỉ số chứng khoán
- Thời điểm xác định trong tương lai được gọi là ngày đáo hạn hoặc ngày thanh toán hợp đồng, là ngày mà hai bên thực hiện nghĩa vụ mua hay bán của minh.
- Thời gian từ khi hai bên ký hợp đồng đến ngày đáo hạn được gọi là kỳ hạn hợp đồng. Mức giá thỏa thuận, áp dụng tại thời điểm ngày đáo hạn, được ấn định trước trong hợp đồng kỳ hạn được gọi là giá kỳ hạn.
3. Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn
- Tại ngày ký kết hợp đồng, Bên mua không thực hiện thanh toán 100% giá trị hợp đồng cho Bên bán và Bên bán không thực hiện trao đổi tài sản cơ sở cho Bên mua. Mà hai hoạt động này sẽ được thực hiện tại ngày đáo hạn của hợp đồng.
- Tại ngày đáo hạn, hai bên phải có trách nhiệm, bắt buộc phải thực hiện các nghĩa vụ của mình đã được quy định trong hợp đồng kỳ hạn (trong đó có nghĩa vụ thanh toán tiền của Bên mua và nghĩa vụ chuyển giao tài sản cơ sở của Bên bán).
- Hợp đồng kỳ hạn được thỏa thuận trực tiếp giữa Bên mua và Bên bán, không qua trung gian nên loại hợp đồng này không phát sinh phí hợp đồng và không được giao dịch trên thị trường tập trung.
- Cá nhân, tổ chức tham gia hợp đồng kỳ hạn có thể đóng vị thế là Bên bán hoặc Bên mua của hợp đồng này bằng cách ký một hợp đồng khác với Bên thứ ba và với vị thế ngươc lại là Bên mua hoặc Bên bán.
- Hợp đồng kỳ hạn mang tính thanh khoản kém do việc chuyển nhượng vị của mình trong hợp đồng trước ngày đáo hạn không hề dễ dàng.
- Hợp đồng kỳ hạn mang tính rủi ro cao do một bên tham gia hợp đồng không thực hiện hợp đồng khi nhận thấy lợi ích của mình bị ảnh hưởng lớn khi thực hiện hợp đồng.
* Kết quả của hợp đồng kỳ hạn:
Điều mà các bên tham gia hợp đồng kỳ hạn quan tâm tại thời điểm ký kết hợp đồng và tại ngày đáo hạn là mình sẽ lãi hay lỗ nếu thực hiện hợp đồng, và điều này được gọi là kết quả của hợp đồng kỳ hạn. Nếu bên mua lãi thì bên bán sẽ lỗ và ngược lại. Kết quả của hợp đồng kỳ hạn chỉ được xác định khi xác định được giá thị trường của tài sản cơ sở tại ngày đáo hạn một cách chính xác.
Gọi S(t) là giá của tài sản cơ sở tại thời điểm đáo hạn và K là giá kỳ hạn của tài sản cơ sở, được quy định trong hợp đồng.
Khi ký kết hợp đồng kỳ hạn, Bên mua luôn kỳ vọng giá tài sản cơ sở đó trong tương lai sẽ tăng lên và Bên bán luôn hy vọng giá tài sản cơ sở đó trong tương lai sẽ giảm xuống nên giá trị nhận được ở hợp đồng kỳ hạn của Bên mua và Bên bán lần lượt là S(t)-K và K-S(t).
Vì vậy, nếu S(t)>K thì người mua có lãi, người bán lỗ và ngược lại, nếu S(t)<K thì người bán có lãi và người mua lỗ.
* Ý nghĩa của hợp đồng kỳ hạn
Ý nghĩa của hợp đồng kỳ hạn là phòng ngừa rủi ro cho cả Bên mua và Bên bán trước sự biến động của các yếu tố thị trường như lãi suất, tỷ giá, …. làm ảnh hưởng đến giá của tài sản cơ sở.
Các doanh nghiệp thường sử dụng hợp đồng kỳ hạn để cố định một khoản chi phí, thường là chi phí nguyên vật liệu, tránh sự leo thang của giá cả từ đó xác định giá bán thành phẩm, hàng hóa và đưa phương án kinh doanh hợp lý.
Các ngân hàng thương mại, các Công ty đa quốc gia hay các Công ty thường xuyên có hoạt động xuất nhập khẩu và nhà đầu tư tài chính thường sử dụng hợp đồng kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá của tài sản cơ sở.
* Rủi ro của hợp đồng kỳ hạn
Các bên tham gia hợp đồng kỳ hạn sẽ phải đối mặt với hai rủi ro chính là rủi ro thanh khoản và rủi ro thanh toán.
- Rủi ro thanh khoản: Vì hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận riêng của Bên mua và Bên bán, không qua trung gian và cũng không được niêm yết trên các thị trường tập trung, các sàn giao dịch nên việc chuyển nhượng hợp đồng hoặc đóng hợp đồng bằng vị thế đối lập cũng rất khó khăn. Từ đó dẫn đến rủi ro thanh khoản khi ký hết hợp đồng cho cả Bên mua và Bên bán.
- Rủi ro thanh toán: Thông thường thì khi sử dụng hợp đồng kỳ hạn thì bên mua sẽ không ký quỹ hay đặt cọc một số tiền nhất định cho Bên bán và Bên bán cũng không chuyển giao bất cứ tài sản cơ sở nào cho Bên mua mà các thao tác thực hiện này chỉ xảy ra khi đến ngày đáo hạn. Tuy nhiên, đến ngày đáo hạn có thể do nguyên nhân khách quan hoặc do nhận thấy sự mất lợi ích tài chính khi thực hiện hợp đồng mà một trong hai bên quyết định từ chối thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của mình khiến cho hợp đồng không được thực hiện làm cho một trong hai bên bị mất đi lợi ích. Từ đó có thể dẫn đến rủi ro thanh toán.
4. Kỳ hạn gửi tiền tại tổ chức tín dụng
Theo thông tư 48/2018/TT-NHNN:
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền được người gửi tiền gửi tại tổ chức tín dụng theo nguyên tắc được hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng.
Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân loại theo:
- Thời hạn gửi tiền bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Thời hạn gửi tiền cụ thể do tổ chức tín dụng xác định;
- Tiêu chí khác do tổ chức tín dụng xác định.
Vào ngày đến hạn của khoản tiền gửi tiết kiệm, nếu người gửi tiền không đến rút tiền và không có yêu cầu hoặc thỏa thuận khác thì tổ chức tín dụng kéo dài thêm một thời hạn mới theo quy định của tổ chức tín dụng về hình thức tiền gửi tiết kiệm đó.
Việc rút trước hạn tiền gửi tiết kiệm được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và người gửi tiền khi gửi tiền. Lãi suất áp dụng đối với tiền gửi tiết kiệm rút trước hạn phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất áp dụng đối với trường hợp rút trước hạn tại thời điểm rút trước hạn tiền gửi tiết kiệm.
5. Kỳ hạn nộp thuế giá trị gia tăng
Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC, hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng được nộp trong thời hạn như sau:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Theo khoản 2 Thông tư 156/2013/TT-BTC, thời hạn nộp thuế quy định như sau: “Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.”
Căn cứ theo quy định trên, thời hạn nộp tiền thuế giá trị gia tăng là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
- Đối với hồ sơ khai thuế theo tháng: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
- Đối với hồ sơ khai thuế theo quý, tạm tính theo quý: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày 30 của quý tiếp theo phát sinh nghĩa vụ nộp thuế
- Đối với hồ sơ khai thuế theo năm: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên năm dương lịch.
- Đối với hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp thuế.
- Đối với hồ sơ quyết toán thuế năm: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !