Ngày đăng tin : 21/05/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Làm kíp 4 ngày nghỉ 2 ngày là gì?
Thông thường, với ca làm việc tiêu chuẩn là 08 giờ/ngày, công ty sẽ phải bố trí thành 03 ca làm việc mới có thể để tận dụng hết thời gian 24 giờ trong ngày.
Thay vì phải bố trí đến 03 ca làm việc/ngày, để tận dụng sức lao động tối đa mà vẫn đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật, nhiều doanh nghiệp đã bố trí chế độ làm kíp 04 ngày nghỉ 02 ngày.
Làm kíp 04 ngày nghỉ 02 ngày được hiểu là trường hợp người lao động làm liên tiếp 4 ngày với ca 12 tiếng/ngày, sau đó người này sẽ được nghỉ 02 ngày tiếp theo, luân phiên đến một thời điểm nào đó do công ty quyết định.
Như thế, mỗi ngày, công ty chỉ cần bố trí 02 ca luân phiên làm việc đã có thể tận dụng tối đa thời gian trong ngày.
Với chế độ làm việc 04 ngày nghỉ 02 ngày, người lao động vẫn được đảm bảo đủ thời gian làm việc và nghỉ ngơi trong tuần. Cụ thể:
- Được nghỉ 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc tiếp theo của ngày hôm sau.
- Mỗi tuần, người lao động vẫn được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục.
- Giờ làm việc tiêu chuẩn trong tuần vẫn đảm bảo 48 giờ, thời gian vượt quá được tính lương làm thêm giờ.
- Được nghỉ giữa ca theo quy định.
Bố trí nhân viên làm kíp, doanh nghiệp phải trả lương thế nào?
Theo Điều 105 Bộ luật Lao động năm 2019, doanh nghiệp có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc theo tuần với thời gian làm việc tiêu chuẩn không quá 48 giờ/tuần.
Trường hợp làm việc theo ngày, số giờ làm việc bình thường là 08 giờ/ngày; trường hợp làm việc theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ/ngày.
Bố trí ca làm việc 12 giờ/ngày, doanh nghiệp sẽ phải tính lương làm thêm giờ cho thời gian vượt quá:
- Chế độ làm việc theo ngày: Tính 08 giờ làm việc bình thường, 04 giờ làm thêm.
- Chế độ làm việc theo tuần: Tính 10 giờ làm việc bình thường, 02 giờ làm thêm.
Theo Điều 98 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền làm thêm giờ trong những ngày làm việc bình thường sẽ được tính hưởng 150% lương thực trả theo công việc đang làm.
Với trường hợp ca làm việc rơi vào thời gian ban đêm, người lao động sẽ được tính thêm lương làm việc vào ban đêm và lương làm thêm giờ vào ban đêm.
Mỗi giờ làm việc vào ban đêm (từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau) được hưởng thêm 30% lương. Mỗi giờ làm thêm vào ban đêm vừa được trả lương làm việc ban đêm, đồng thời được trả thêm 20% lương của ngày làm việc đó.
Ví dụ 1: Chị A làm việc cho công ty X theo ca từ 6 giờ sáng đến 6 giờ chiều. Công ty X đang duy trì chế độ làm việc theo tuần với tiền lương theo thỏa thuận là 40.000 đồng/giờ.
Mỗi ngày công bình thường, chị A sẽ được trả như sau:
- 10 giờ làm việc bình thường: Lương = 40.000 đồng x 10 giờ = 400.000 đồng.
- 02 giờ làm thêm: Lương = 150% x 40.000 đồng x 02 giờ = 120.000 đồng.
=> Tổng tiền lương/ngày = 400.000 đồng + 120.000 đồng = 520.000 đồng.
Ví dụ 2: Anh B làm việc cho công ty Z với ca từ 6 giờ tối đến 6 giờ sáng hôm sau. Công ty Z đang duy trì chế độ làm việc theo ngày với tiền lương theo thỏa thuận là 45.000 đồng/giờ. Trong đó, công ty Z quy định thời gian từ 6 giờ tối đến 10 giờ tối tính là làm thêm giờ. Thời gian từ 10 giờ tối đến 6 sáng hôm sau tính theo lương bình thường.
Mỗi ngày đi làm, anh A nhận được số tiền lương như sau:
- Thời gian từ 6 giờ tối - 10 giờ tối (tính lương làm thêm theo chế độ ban ngày):
Lương = 150% x 45.000 đồng x 04 giờ = 270.000 đồng.
- Thời gian từ 10 giờ tối - 6 giờ sáng hôm sau (tính lương việc ban đêm):
Lương = 130% x 45.000 đồng x 08 giờ = 468.000 đồng.
=> Tổng tiền lương/ngày = 270.000 đồng + 468.000 đồng = 738.000 đồng.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !