Ngày đăng tin : 20/04/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thời gian tối đa được chỉ định nghỉ dưỡng thai là bao lâu?
Theo khoản 3 Điều 18 Thông tư 56/2017/TT-BYT, việc chứng nhận nghỉ dưỡng thai đối với lao động nữ mang thai sẽ thể hiện qua các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai: Lao động nữ đã nghỉ việc điều trị ngoại trú.
Thời hạn của giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai được căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày/lần cấp.
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH): Lao động nữ mang thai đang đóng BHXH bắt buộc điều trị ngoại trú.
Số ngày nghỉ trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH sẽ căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày/lần cấp.
- Biên bản giám định y khoa: Trường hợp phải giám định để nghỉ dưỡng thai.
Thời hạn nghỉ dưỡng thai thực hiện theo kết luận của Hội đồng Giám định y khoa nhưng tối đa không quá 30 ngày/lần cấp.
- Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án: Lao động nữ phải điều trị nội trú.
Tại phần ghi chú của giấy ra viện: Nếu lao động nữ cần nghỉ để dưỡng thai thì bác sĩ trưởng khoa điều trị ghi thêm số ngày nghỉ lên đến 30 ngày và phải ghi rõ là “để dưỡng thai”.
Tuy nhiên, khoản 5 Điều 18 Thông tư này lại quy định:
Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.
Từ những căn cứ trên, có thể thấy, pháp luật không giới hạn thời gian nghỉ dưỡng thai tối đa đối với lao động nữ. Tuy nhiên, nếu muốn nghỉ lâu dài, lao động nữ vẫn phải tiến hành tái khám để được xem xét tiếp tục nghỉ dưỡng thai.
2. Nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ có phải viết giấy xin nghỉ?
Hiện nay, tại Bộ luật Lao động năm 2019 và Luật BHXH năm 2014 cùng các văn bản hướng dẫn không có điều khoản nào quy định lao động nữ nghỉ dưỡng thai phải viết đơn xin nghỉ gửi cho người sử dụng lao động.
Trường hợp nghỉ không xin phép, người lao động vẫn được tính là nghỉ có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019.
Tuy nhiên, việc không thông báo cho doanh nghiệp sẽ làm ảnh hưởng đến tiến độ công việc mà người lao động đang phụ trách. Không những vậy, người lao động còn có thể bị doanh nghiệp đánh giá là thiếu chuyên nghiệp.
Chính vì vậy, trước khi nghỉ, lao động nữ vẫn nên gửi đơn xin phép cho người sử dụng lao động.
3. Nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ có được hưởng thai sản?
Trong khi các trường hợp thông thường, lao động nữ muốn hưởng chế độ thai sản thì phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trong 12 tháng trước khi sinh nhưng với trường hợp mang thai mà phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ, điều kiện hưởng chế độ thai sản dễ dàng hơn rất nhiều.
Cụ thể, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định:
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Theo đó, lao động nữ nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ hoàn toàn có quyền hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng đồng thời 02 điều kiện sau:
- Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên.
- Đóng BHXH từ đủ 03 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
4. Nghỉ dưỡng thai có được hưởng chế độ ốm đau không?
Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH năm 2014, người lao động đang tham gia BHXH sẽ được hưởng chế độ ốm đau nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động.
- Phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Không thuộc trường hợp tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
Theo đó, người lao động nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ, tức có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh khi gặp vấn đề về sức khỏe cũng có quyền hưởng chế độ ốm đau.
Thời gian tính hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp này sẽ được căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai theo quy định.
Đặc biệt, với các bệnh lý thai được quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT như đái tháo đường thai kỳ, rỉ ối có điều trị để làm chậm chuyển dạ, tiền sản giật thể trung bình hoặc nặng,… lao động nữ còn được xem xét hưởng chế độ ốm đau dài ngày.
5. Nghỉ dưỡng thai có bị công ty cho thôi việc?
Khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định rõ:
Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo đó, công ty không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang mang thai. Nói cách khác, người lao động nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ không thể bị công ty cho thôi việc.
Nếu tự ý cho người lao động này nghỉ việc, công ty sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Khi đó, công ty buộc phải nhận người lao động trở lại làm việc, đồng thời còn phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền nhất định.
Mặc dù công ty không thể đuổi việc nhưng các bên có thể thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng hoặc người lao động cũng có thể chủ động đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !