Ngày đăng tin : 13/01/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Nghỉ thai sản trùng dịp Tết có được nghỉ bù không?
Theo quy định hiện này, người lao động nghỉ chế độ thai sản trùng Tết sẽ không được giải quyết nghỉ bù bởi khoản 7 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 đã nêu rõ:
Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Theo quy định này, thời gian nghỉ chế độ thai sản khi sinh con đã được tính bao gồm ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần nên khi nghỉ thai sản trùng Tết, người lao động sẽ không được giải quyết nghỉ bù.
Quy định này được áp dụng đối với cả lao động nam và lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Cũng theo Điều 34 Luật BHXH năm 2014, thời gian nghỉ chế độ thai sản khi sinh con của người lao động được xác định như sau:
- Lao động nữ sinh con:
Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con trong 06 tháng.
Sinh đôi trở lên: Tính từ con thứ hai trở đi thì được nghỉ thêm 01 tháng/con.
- Lao động nam có vợ sinh con:
Vợ sinh một con và sinh thường: Được nghỉ 05 ngày làm việc
Vợ sinh một con mà phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi: Được nghỉ 07 ngày
Vợ sinh đôi: Được nghỉ 10 ngày làm việc.
Vợ sinh ba trở lên: Từ con thứ ba trở lên, mỗi con sinh ra được nghỉ thêm 03 ngày làm việc so với trường hợp vợ sinh đôi.
Nghỉ thai sản vào Tết, người lao động bị thiệt quyền lợi?
Theo quy định hiện hành, người lao động nghỉ thai sản vào đúng dịp Tết sẽ bị thiệt một số quyền lợi sau đây:
(1) - Số ngày nghỉ có hưởng lương ít hơn người lao động khác.
Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ làm và hưởng nguyên lương trong các ngày nghỉ lễ, Tết. Trong đó, Tết Nguyên đán, người lao động sẽ được nghỉ ít nhất 05 ngày làm việc có hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
Với trường hợp nghỉ thai sản trùng dịp Tết, người lao động không được nghỉ bù nên có phần thiệt thòi so với những người lao động khác.
(2) - Không được tính lương ngày Tết.
Trong thời gian nghỉ sinh con, người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản do cơ quan BHXH chi trả. Theo khoản 1 Điều 168 Bộ luật Lao động, trong thời gian nghỉ hưởng chế độ BHXH, doanh nghiệp không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Do đó, nếu nghỉ thai sản trùng Tết người lao động sẽ không được tính hưởng nguyên lương như những người lao động khác.
Tuy nhiên bù lại, người lao động nghỉ thai sản vẫn được nhận về các quyền lợi sau:
- Được tính phép năm trong thời gian nghỉ thai sản.
Theo khoản 7 Điều 65 Nghị định 145 năm 2020, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản vẫn được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm. Do đó, người này vẫn được tính phép năm như những người lao động khác.
- Nghỉ thai sản được lĩnh tiền bảo hiểm từ cơ quan BHXH.
Mặc dù không được doanh nghiệp trả tiền lương trong thời gian nghỉ thai sản nhưng người lao động lại được cơ quan BHXH chi trả tiền chế độ. Cụ thể:
Lao động nữ:
Mức hưởng chế độ thai sản | = | 100% | x | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ thai sản | x | 06 tháng |
Lao động nam:
Mức hưởng chế độ thai sản | = | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ thai sản | : | 24 | x | Số ngày nghỉ |
- Không mất tiền nhưng được tính là đóng BHXH.
Theo khoản 6 Điều 42 Quyết định 595 năm 2017 của BHXH Việt Nam, người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc/tháng trở lên trong tháng thì không phải đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp nhưng thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia BHXH. Đồng thời người này còn được cơ quan BHXH đóng bảo hiểm y tế.
Thời gian này sẽ được tính cộng đồn vào tổng thời gian tham gia BHXH của người lao động để sau này tính hưởng BHXH 1 lần hoặc hưởng lương hưu khi về già.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !