Ngày đăng tin : 17/02/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Lương net, lương gross là gì?
Hiện không có bất kì văn bản pháp lý nào giải thích lương gross là gì hay lương net là gì. Đây là các thuật ngữ dùng trong ngành kinh tế, được hiểu đơn giản như sau:
1.1. Lương net là gì?
Lương net là tiền lương thực nhận của người lao động sau khi người sử dụng lao động đã trừ tất cả khoản chi phí đóng các loại bảo hiểm bắt buộc (bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Người chọn lương net được nhận đúng số tiền lương mà doanh nghiệp cam kết trả, được doanh nghiệp thực hiện thay các nghĩa vụ đóng bảo hiểm và thuế.
1.2. Lương gross là gì?
Lương gross là tổng thu nhập mà người lao động nhận được vào kỳ trả lương của doanh nghiệp, bao gồm cả lương, phụ cấp, trợ cấp, hoa hồng... và chưa khấu trừ các khoản nghĩa vụ tài chính mà người lao động phải đóng hằng tháng (bao gồm tiền đóng bảo hiểm bắt buộc và thuế TNCN).
Người lao động nhận lương gross phải trích một phần thu nhập để đóng các loại bảo hiểm bắt buộc và thuế TNCN (nếu có). Vì vậy, số tiền thực tế mà người lao động được sử dụng để chi tiêu sẽ ít hơn tiền lương gross đã deal với doanh nghiệp.
1.3. Mối liên hệ giữa lương net và lương gross
Lương net và lương gross có quan hệ mật thiết với nhau và được thể hiện thông qua công thức sau:
Lương net = Lương gross - (BHXH + BHYT + BHTN) - Thuế TNCN (nếu có)
2. Nhận lương net hay lương gross có lợi hơn?
Để trả lời chính xác cho câu hỏi nhận lương net hay lương gross có lợi hơn thì cần xem xét thật kỹ các ưu, nhược điểm của từng loại lương này.
Về lý thuyết, dù người lao động chọn lương gross hay lương net thì số tiền thực nhận của người đó là không đổi. Tuy nhiên trên thực tế, người lao động nhận lương net có thể sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn người nhận lương gross.
Người lao động nhận lương net có khả năng bị đóng bảo hiểm ở mức thấp. Điều này sẽ ảnh hưởng đến mức hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Khoản tiền trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, lương hưu,… của người lao động sẽ bị tính theo mức thấp.
Việc đóng bảo hiểm cho người lao động theo lương net sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được đáng kể chi phí nhân sự. Do đó, rất nhiều doanh nghiệp đang thực hiện điều này.
Trong khi đó, dù việc nhận lương gross khiến cho người lao động có cảm giác bị mất mát nhưng bạn vẫn nên chọn loại lương này để đảm bảo quyền lợi cho mình.
Bởi lẽ, việc tự tính toán khoản tiền đóng bảo hiểm, thuế sẽ giúp quản lý được chính xác thu nhập, đảm bảo mức đóng bảo hiểm cao.
3. Khi thỏa thuận lương với công ty, cần biết gì để tránh bị thiệt?
Để không bị thiệt quyền lợi, khi thỏa thuận lương với công ty, người lao động cần chú ý một số vấn đề sau:
- Chủ động cập nhật các quy định về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN và thuế thu nhập cá nhân.
Tỷ lệ đóng bảo hiểm và mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân có thể thay đổi tùy thời điểm. Do đó, việc cập nhật thường xuyên các quy định sẽ giúp người lao động tính chính xác số tiền mà mình phải đóng, tránh bị doanh nghiệp trừ lố.
- Kiểm tra kỹ thông tin đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng.
Để không bị doanh nghiệp qua mặt bằng việc đóng mức bảo hiểm thấp, người lao động cần kiểm tra kỹ và thường xuyên quá trình đóng các loại bảo hiểm của mình cùng mức lương đóng bảo hiểm. Nếu doanh nghiệp thực hiện không đúng thì đề nghị đóng bù.
- Thỏa thuận rõ về mức tiền lương đóng các loại bảo hiểm bắt buộc nếu chọn lương net
Để tránh bị doanh nghiệp chọn đóng mức lương thấp, ngay từ thỏa thuận chọn lương nét, người lao động nên làm rõ và thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng mức lương đóng bảo hiểm của mình.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !