Ngày đăng tin : 14/04/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Soát xét lại toàn bộ hồ sơ
Thông thường vào cuối năm, các chi cục thuế sẽ lên danh sách những doanh nghiệp năm tới thuộc diện phải thanh tra, quyết toán thuế. Đối tượng được ưu tiên sẽ là những doanh nghiệp có dấu hiệu bỏ trốn. Những doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế. Tiếp đó là những doanh nghiệp lớn, nhỏ. Khi có danh sách chính thức, cơ quan thuế sẽ thông báo cho bạn sơ qua về kế hoạch, nội dung quyết toán.
Vậy khi nhận được thông tin này, bạn cần soát xét lại toàn bộ hồ sơ quyết toán theo nội dung kiểm tra của cơ quan thuế. Có 2 trường hợp có thể xảy ra:
Hồ sơ sai sót và thiếu nhiều: Trường hợp này bạn cần có thêm thời gian để bổ sung và chỉnh sửa những sai sót. Cách thức duy nhất chính là bạn hãy trao đổi với đội kiểm tra thuế. Nhờ họ đẩy lịch quyết toán xuống.
Nếu hồ sơ ổn, có thể tiến hành quyết toán thuế: Nếu hồ sơ hoàn thiện tốt. Hãy hoàn thiện nốt những hồ sơ chứng từ còn thiếu và đóng gói cẩn thận thành từng mục và sẵn sàng tiếp đón đoàn thuế. Nếu hồ sơ quyết toán thuế đúng pháp luật. Việc kiểm tra sẽ nhanh chóng, gọn nhẹ, không tốn quá nhiều thời gian.
Luôn có thái độ hợp tác
Thường là trước khi vào quyết toán thuế tại đơn vị. Các cán bộ thuế thường gửi cho bạn 1 danh sách những bảng biểu và yêu cầu bạn làm. Bạn cần phải có thái độ hợp tác và thể hiện các kỹ năng cần thiết trong trường hợp này. Khi đó, bạn nên xem những mẫu biểu nào dễ, hoàn thiện nhanh, ít sai sót nhất thì làm và gửi trước. Những vấn đề khó làm, nhạy cảm sẽ gửi sau. Luôn nhận điện thoại của Cán bộ thuế để tránh những ác cảm, ấn tượng không tốt. Từ đó sẽ tránh được những khó khăn trong công việc quyết toán sau này.
Cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ
Trong thời gian có đoàn kiểm tra thuế xuống làm việc tại đơn vị. Hãy để đoàn làm việc tại một phòng riêng biệt và không để toàn bộ hồ sơ sổ sách kế toán lưu trữ ở phòng đó. Khi cán bộ thuế yêu cầu có hồ sơ để kiểm tra. Thông thường họ sẽ yêu cầu cả bản cứng và bản mềm copy vào USB. Bạn hãy tìm 1 lý do để hạn chế nhất việc gửi file mềm cho họ do cán bộ thuế rất dễ kiểm tra và phát hiện ra những sai sót của bạn.
Lưu ý trong cách trả lời cán bộ thuế
Trong khi làm việc với cán bộ thuế, bạn nên chuẩn bị trước những vấn đề mà cán bộ thuế có thể thắc mắc và tìm kiếm các câu trả lời. Tùy thuộc đó là những câu chắc chắn bạn biết hoặc những câu không liên quan tới quyết toán thuế thì có thể trả lời ngay hay nếu là những câu hỏi phức tạp bạn cần xin thêm thời gian xem lại sổ sách và chuẩn bị câu trả lời 1 cách kín kẽ nhất. Không nên vội vàng trả lời các câu hỏi của cán bộ thuế. Bạn cần phải suy nghĩ và đưa ra câu trả lời thật hợp lý, dù bạn đã biết hay chưa biết câu trả lời. Bạn nên tránh ngồi ở phòng với họ càng nhiều càng tốt. Vì bạn ngồi ở đó càng nhiều họ lại càng có cơ hội để hỏi.
Đọc lại biên bản trước khi đặt bút ký
Sau khi làm việc tại doanh nghiệp một thời gian nhất định. Đoàn kiểm thuế sẽ có những văn bản tạm thời và thông báo tại đơn vị văn phòng. Hãy chú ý đọc lại toàn bộ biên bản xem những chi phí nào có thể bỏ, và giải thích nhẹ nhàng với cán bộ vì sao lại bỏ phần chi phí này. Để được tính là chi phí được trừ, cần đáp ứng các điều kiện:
Phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
Có hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp pháp;
Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Không có trong những điểm không được trừ
Linh hoạt giải trình sau khi có biên bản ghi nhận
Các bạn cần sắp xếp các câu hỏi, nội dung cần trả lời, giải trình bằng công văn. Khi giải trình bạn cần lưu ý: Trả lời đúng câu hỏi, có trích dẫn, văn bản kèm theo đối với từng khoản mục chi phí. Lưu ý giải trình hợp lý và tránh những chi phí nhạy cảm. Bên cạnh đó, bạn cần quan tâm và tận dụng tối đa các mối quan hệ để giải trình đạt hiệu quả cao.
Nộp tiền thuế, tiền phạt khi có biên bản, quyết định phạt cuối cùng
Khi có biên bản, quyết định cuối cùng, bạn cần phải nhanh chóng sắp xếp kế hoạch tài chính để đi nộp. Tránh để cơ quan thuế ra thông báo cưỡng chế nợ thuế. Vì việc này có thể sẽ ảnh hưởng tới các mức phạt của bạn sau này.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !