Ngày đăng tin : 27/03/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ: Hàng quý, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn
NGHỀ KẾ TOÁN xin chia sẻ một số những sai sót cần lưu ý khi đơn vị lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (Mẫu số: BC26/AC):
1/ Số mua/ phát hành trong kỳ chỉ tiêu [8, 9] ): Được tính trên báo cáo là số hóa đơn đơn vị đã mua/ thông báo phát hành với cơ quan thuế theo ngày đơn vị mua/ký thông báo phát hành gửi cơ quan thuế không được tính theo ngày đơn vị bắt đầu sử dụng.
Ví dụ: Ngày mua/ký thông báo phát hành: 25/06/2017; Ngày bắt đầu sử dụng: 01/07/2017 thì Số mua/phát hành trong kỳ được tính trong báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý II/2017
2/ Số hóa đơn xoá bỏ được kê khai trong chỉ tiêu [14, 15] bao gồm:
+ Số hóa đơn đã lập chưa giao cho người mua phát hiện sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
+ Số hóa đơn đã lập và giao cho người mua, phát hiện sai phải huỷ bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu số hóa đơn đã lập (Theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài Chính)
3/ Số hóa đơn hủy được kê trong chỉ tiêu [18,19]: Những số hóa đơn không còn giá trị sử dụng (không tiếp tục sử dụng) phải thành lập hội đồng huỷ theo quy định tại Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC. Số hóa đơn hủy được tính trên chỉ tiêu [18, 19] theo ngày đơn vị ký thông báo kết quả hủy (Không tính theo ngày đơn vị gửi thông báo kết quả hủy đến cơ quan Thuế). Ví dụ: Ngày hủy 29/06/2017; Ngày ký thông báo kết quả hủy 30/6/2017; Ngày nộp thông báo kết quả hủy cho cơ quan thuế: 04/07/2017 thì Số hóa đơn hủy trên cột [18,19] được tính trong quý II/2017 (theo ngày ký thông báo hủy).
Ngoài ra nhằm ngăn chặn các hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn. Để tránh rủi ro cho NNT sử dụng các hóa đơn không còn giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng (hóa đơn đầu vào) dùng để hạch toán kế toán và kê khai thuế. Đề nghị NNT tra cứu các thông tin về hóa đơn của người bán trên website: Tracuuhoadon.gdt.gov.vn.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !