Ngày đăng tin : 30/03/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Văn bản liên quan đến quy định về chế tài trong lĩnh vực kế toán doanh nghiệp
Để đảm bảo công tác kế toán tuân thủ đúng các quy định về nghiệp vụ kế toán, Nhà nước đã ban hành các quy định về chế tài trong lĩnh vực kế toán. Các quy định về chế tài trong lĩnh vực kế toán là các quy định pháp lý bắt buộc những người thực hiện công tác kế toán và các cơ quan quản lý chức năng trong lĩnh vực kế toán phải tuân thủ, bao gồm các quy định về kiểm tra kế toán và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán (Luật Kế toán, Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán).
Nội dung cụ thể các quy định về chế tài trong lĩnh vực kế toán
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là các vi phạm của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước đang hoạt động tại Việt Nam về hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các qui định của pháp luật về kế toán mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nội dung cơ bản quy định về xử phạt vi phạm hành chính về kế toán gồm các quy định về hình thức vi phạm, mức xử phạt, thẩm quyền xử phạt… Cụ thể là:
- Các hình thức vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, gồm: Vi phạm quy định về chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài khoản kế toán, báo cáo tài chính và công khai báo cáo tài chính; Vi phạm quy định về kiểm tra kế toán; Vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán; Vi phạm về hành nghề kế toán; Vi phạm về kế toán liên quan đến nghĩa vụ Thuế…
- Tình tiết giảm nhẹ, gồm: Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính đã chủ động ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc đã tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại…
- Tình tiết tăng nặng, bao gồm các hành vi vi phạm có tổ chức, vi phạm nhiều lần, có hệ thống hoặc tái phạm, xúi giục, lôi kéo hoặc ép buộc người phụ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần để vi phạm…
- Thẩm quyền xử phạt và thời hiệu thi hành Quyết định xử phạt được quy định cụ thể cho từng cấp, từng ngành, bao gồm: Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện, tỉnh, thành phố; Thẩm quyền của cơ quan thanh tra chuyên ngành Tài chính các cấp…
- Các quy định về thời hiệu xử phạt, thủ tục xử phạt vi phạm và các quy định về khiếu nại tố cáo và khởi kiện hành chính, khen thưởng và xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế toán…
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !