Ngày đăng tin : 13/03/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Phân cấp công trình xây dựng là gì?
Phân cấp công trình là việc phân nhóm các công trình xây dựng dựa trên các tiêu chí nhất định theo quy định pháp luật.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020) có quy định về các cấp công trình xây dựng như sau:
- Cấp công trình xây dựng phục vụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại Luật Xây dựng được xác định căn cứ vào tiêu chí về mức độ quan trọng, quy mô, thông số kỹ thuật của công trình và bao gồm các cấp: cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV.
- Riêng đối với cấp công trình xây dựng phục vụ thiết kế xây dựng công trình sẽ được quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Ngoài ra cấp công trình phục vụ quản lý những nội dung khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Theo đó, việc phân cấp đối với từng công trình xây dựng hiện nay được thực hiện theo các quy định chuyên ngành và theo quy định pháp luật có liên quan.
2. Công trình cấp 1, 2, 3, 4 là gì?
Cấp công trình xây dựng phục vụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng được xác định căn cứ vào quy mô, mức độ quan trọng, thông số kỹ thuật của công trình và bao gồm các cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và cấp đặc biệt hay còn gọi là công trình cấp 1, 2, 3, 4 và cấp đặc biệt (Điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020)
Hiện nay, việc phân cấp công trình xây dựng thành các cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và cấp đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I và II của Thông tư 06/2021/TT-BXD.
Theo đó, tại Phụ lục I và II Thông tư 06/2021/TT-BXD có quy định chi tiết về các tiêu chí và thông số để phân cấp đối với công trình xây dựng thuộc cấp 1, 2, 3, 4 hay cấp đặc biệt.
3. Công trình xây dựng được phân cấp để làm gì?
Công trình xây dựng được phân cấp cho nhiều mục đích khác nhau. Cụ thể hơn, căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BXD việc phân cấp công trình xây dựng được áp dụng làm cơ sở để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng sau:
“a) Xác định thẩm quyền khi thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ; thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình;
b) Phân hạng năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân để cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng;
c) Xác định công trình được miễn giấy phép xây dựng;
d) Xác định công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Kiến trúc;
đ) Xác định công trình có yêu cầu phải lập chỉ dẫn kỹ thuật riêng;
e) Xác định công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;
g) Xác định công trình có yêu cầu bắt buộc bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
h) Xác định công trình phải thực hiện đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng trong quá trình sử dụng;
i) Phân cấp sự cố công trình xây dựng và thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng;
k) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
l) Xác định thời hạn và mức tiền bảo hành công trình;
m) Xác định công trình phải lập quy trình bảo trì;
n) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình.”
Có thể thấy, việc phân cấp công trình xây dựng có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý hoạt động đầu tư xây dựng và quản lý các nội dung khác có liên quan đối với từng dự án, nhà đầu tư, tổ chức và cá nhân.
4. Nguyên tắc xác định cấp công trình hiện nay
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-BXD có quy định cụ thể các nguyên tắc xác định cấp công trình hiện nay bao gồm:
Nguyên tắc thứ nhất, liên quan đến các tiêu chí xác định cấp công trình:
- Tiêu chí mức độ quan trọng, quy mô công suất được áp dụng đối với từng công trình độc lập hoặc 1 tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ bao gồm nhiều hạng mục thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo các loại công trình quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD (sau đây gọi chung là Phụ lục I)
- Tiêu chí quy mô kết cấu áp dụng cho từng công trình độc lập thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo loại kết cấu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD (sau đây gọi chung là Phụ lục II)
Nguyên tắc thứ hai, cấp công trình của một công trình độc lập là cấp cao nhất được xác định theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II.
Nếu công trình độc lập không quy định trong Phụ lục I thì cấp công trình được xác định theo quy định tại Phụ lục II và ngược lại.
Nguyên tắc thứ ba, ấp công trình của một tổ hợp các công trình hoặc 1 dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục được xác định theo quy định sau:
- Trường hợp tổ hợp các công trình hoặc dây chuyền công nghệ bao gồm nhiều hạng mục được quy định tại Phụ lục I thì việc xác định cấp công trình được thực hiện theo Phụ lục I
- Trường hợp tổ hợp các công trình hoặc dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục không có trong Phụ lục I thì cấp công trình được xác định theo cấp của công trình chính (thuộc tổ hợp những công trình hoặc dây chuyền công nghệ) có cấp cao nhất, cấp của công trình chính xác định theo nguyên tắc thứ hai.
Nguyên tắc thứ tư, cấp công trình của công trình hiện hữu được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp xác định theo quy định như sau:
- Trường hợp sửa chữa, cải tạo, nâng cấp mà làm thay đổi các tiêu chí xác định cấp công trình tại nguyên tắc thứ nhất thì cấp công trình của công trình sau sửa chữa, cải tạo, nâng cấp được xác định theo các nguyên tắc nêu trên;
- Trường hợp khác thì cấp công trình của công trình trước và sau sửa chữa, cải tạo, nâng cấp không thay đổi.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !