Ngày đăng tin : 26/12/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Tiền làm thêm giờ phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động được xác định là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Thu nhập từ tiền làm thêm giờ được tính là tiền lương, tiền công nên cũng sẽ bị tính thuế TNCN.
Tuy nhiên, khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng quy định:
Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Theo đó, tiền lương làm thêm giờ sẽ được miễn một phần khi tính thuế TNCN. Số tiền được được miễn là phần thu nhập được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc trong giờ theo quy định Bộ luật Lao động.
Cụ thể:
Phần tiền lương làm thêm giờ được miễn thuế TNCN | = | Tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ | - | Tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường |
Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường là 50.000 đồng/giờ.
- Làm thêm giờ vào ngày thường: Ông A được trả 75.000 đồng/giờ.
Thu nhập được miễn thuế TNCN = 75.000 đồng - 50.000 đồng = 25.000 đồng/giờ.
- Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần: Ông A được trả 100.000 đồng/giờ.
Thu nhập được miễn thuế TNCN = 100.000 đồng - 50.000 đồng = 50.000 đồng/giờ.
2. Tiền thưởng có được miễn thuế thu nhập cá nhân?
Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, chỉ có 4 khoản tiền sau mới được miễn thuế TNCN, bao gồm:
1 - Tiền thưởng kèm theo danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tính cả tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2 - Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
3 - Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
4 - Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước.
Đối chiếu với quy định trên, trường hợp được công ty thưởng bằng tiền cho những nỗ lực trong quá trình làm việc thì khoản thưởng đó sẽ không được miễn thuế TNCN.
Số tiền thưởng sẽ được tính vào tổng thu nhập chịu thuế TNCN để tính toán mức thuế phải đóng.
3. Tiền ăn trưa, ăn giữa ca có thể bị tính thuế thu nhập cá nhân?
Điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Theo đó, tiền ăn trưa, ăn giữa ca của người lao động chỉ bị tính thuế thu nhập cá nhân đối với phần chi vượt quá mức ăn trưa theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Hiện nay, theo khoản 4 Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là tối đa 730.000 đồng/người/tháng.
Với các doanh nghiệp ngoài nhà nước, mức chi tiền ăn tối đa cũng không được vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước là 730.000 đồng/người/tháng.
Như vậy, với mức tiền ăn trưa, ăn giữa ca từ 730.000 đồng/người/tháng thì người lao động sẽ không phải đóng thuế TNCN. Nếu tiền ăn vượt quá mức trên thì phần vượt quá sẽ được cộng vào tổng thu nhập chịu thuế TNCN.
4. Nhận lương hưu có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Trong số các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập, điểm k khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC đã nêu rõ:
Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
k) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.
Như vậy, khoản lương hưu hằng tháng của người lao động sẽ được miễn thuế TNCN. Tuy nhiên, nếu đã nghỉ hưu mà vẫn đi làm thì phần thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động vẫn bị tính thuế TNCN như các trường hợp thông thường.
5. Mỗi người được giảm trừ gia cảnh tối đa là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mỗi cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ được giảm trừ gia cảnh với chính bản thân và giảm trừ gia cảnh với những người phụ thuộc. Cụ thể:
- Giảm trừ với bản thân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng.
- Giảm trừ với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng/người.
Bên cạnh đó, pháp luật không có quy định về việc giới hạn số lượng người phụ thuộc nên người lao động khi tính thuế TNCN sẽ không bị giới hạn số tiền giảm trừ gia cảnh tối đa.
Người phụ thuộc được đăng ký chỉ cần thỏa mãn các điều kiện theo quy định thì người lao động sẽ được giảm trừ gia cảnh theo mức 4,4 triệu đồng/tháng/người. Tùy vào số lượng người phụ thuộc mà cá nhân sẽ được giảm trừ gia cảnh như sau:
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !