Ngày đăng tin : 06/04/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Doanh nghiệp có phải thưởng cho người lao động dịp 30/4 và 01/5?
Theo khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động năm 2019, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người đó.
Với quy định này, việc có thưởng cho người lao động hay không sẽ được xác định dựa trên kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người đó. Điều này được quyết định bởi người sử dụng lao động.
Do đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn thưởng hoặc không thưởng cho người lao động nhân dịp nghỉ lễ 30/4 và 01/5.
Tuy nhiên, nếu quy chế thưởng của doanh nghiệp hoặc trong các thỏa thuận khác với người lao động có ghi nhận về việc thưởng tiền hoặc hiện vật vào dịp lễ 30/4 và 01/5 thì doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng cam kết.
2. Tiền thưởng dịp 30/4 và 01/5 năm nay là bao nhiêu?
Theo Điều 104 Bộ luật Lao động năm 2019, việc thưởng cho người lao động dịp 30/4 và 01/5 do người sử dụng lao động quyết định.
Ngay cả khi doanh nghiệp lựa chọn thưởng cho người lao động dịp lễ 30/4 và 01/5 thì họ cũng được chủ động về mức thưởng và hình thức thưởng.
Các quy định hiện hành cũng không giới hạn mức thưởng dịp lễ 30/4 và 01/5. Do đó, khoản tiền thưởng dịp 30/4 và 01/5 sẽ không có mức cố định. Tùy vào nguồn tài chính của doanh nghiệp mà người sử dụng lao động có thể thưởng nhiều tiền hoặc thưởng ít tiền cho người lao động.
Nếu doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có lợi nhuận cao thì người lao động sẽ được thưởng cao. Ngược lại, nếu tình hình tài chính khó khăn, nguồn tài chính hạn hẹp, doanh nghiệp sẽ chỉ thưởng ở mức thấp.
Thậm chí, thay vì thưởng tiền cho người lao động, doanh nghiệp còn có thể chuyển sang thưởng bằng hiện vật hoặc các hình thức khác nhân dịp lễ 30/4 và 01/5. Đây là việc pháp luật hoàn toàn cho phép.
3. Ngoài tiền, công ty được thưởng 30/4 và 01/5 theo hình thức nào?
Cũng theo khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, ngoài việc thưởng tiền cho người lao động, người sử dụng lao động có thể thưởng bằng một hoặc kết hợp một số cách thức thưởng sau đây:
- Thưởng dịp 30/4 và 01/5 bằng tài sản: Giá trị tài sản thưởng sẽ phụ thuộc vào tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể thưởng cho nhân viên các sản phẩm do chính doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh hoặc các sản phẩn được cung cấp bởi đối tác hoặc các doanh nghiệp khác.
Ví dụ, thưởng phương tiện xe máy, xe điện, xe đạp, … hoặc đồ gia dụng thiết yếu như nồi cơm điện, tủ lạnh, TV, máy giặt, bộ xoong chảo, nồi chiên không dầu, máy say sinh tố,…
- Thưởng Tết bằng các hình thức khác như voucher giảm giá mua hàng tại siêu thị, các gói spa, chăm sóc sức khỏe, các chuyến du lịch, hoặc tặng vé máy bay, vé tàu về quê…
4. Không trả thưởng cho nhân viên như đã hứa, doanh nghiệp có bị phạt?
Nếu đã có cam kết hoặc thỏa thuận về việc trả tiền thưởng dịp lễ 30/4 và 01/5 thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải thực hiện đúng cam kết.
Trường hợp hứa thưởng dịp lễ 30/4 và 01/5 mà không thực hiện, doanh nghiệp được coi là thất hứa, vi phạm thỏa thuận, cam kết. Hiện chưa có quy định cụ thể xử phạt về hành vi không trả thưởng nên doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Tuy nhiên, người lao động vẫn có thể đòi lại quyền lợi chính đáng cho mình thông qua thủ tục khiếu nại.
Để đòi đủ tiền thưởng dịp 30/4 và 01/5, người lao động trước hết phải khiếu nại đến ban lãnh đạo doanh nghiệp để yêu cầu trả thưởng.
Nếu không được phía công ty giải quyết giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì người lao động cần khiếu nại lần hai đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để đòi tiền thưởng (theo Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !