Ngày đăng tin : 15/12/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Tăng 7,4% lương hưu, trợ cấp BHXH từ 01/01/2022
Đây là nội dung đáng chú ý mới được Chính phủ ban hành tại Nghị định 108/2021/NĐ-CP ngày 07/12/2021. Theo đó, từ ngày 01/01/2022, sẽ điều chỉnh tăng thêm 7,4% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 12/2021 cho các đối tượng như:
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quân nhân, công an đang hưởng lương hưu hằng tháng.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn.
- Người đang hưởng trợ cấp trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng…
Đồng thời, cũng thực hiện tăng lương hưu cho người nghỉ hưu trước năm 1995 theo tinh thần của Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13/11/2021 tại kỳ họp thứ 02, Quốc hội khóa XV.
Cụ thể, sau khi điều chỉnh lương hưu cho các đối tượng nêu tại Điều 1 Nghị định 108/2021/NĐ-CP, nếu người nghỉ hưu trước 1995 vẫn chưa đạt được mức lương hưu 2,5 triệu đồng/tháng/người thì tiếp tục điều chỉnh tiếp như sau:
- Tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng: Người có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 2,3 triệu đồng/tháng/người trở xuống.
- Tăng lên bằng 2,5 triệu đồng/tháng/người: Người có lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 2,3 triệu đồng/tháng/người - dưới 2,5 triệu đồng/người/tháng.
2. Không cải cách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức
Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 34/2021/QH15 nêu rõ:
Lùi thời điểm thực hiện cải cách chính sách tiền lương quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết số 23/2021/QH15 của Quốc hội; ưu tiên điều chỉnh lương hưu cho người nghỉ hưu trước năm 1995.
Trước đó, tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 23/2021, Quốc hội yêu cầu tập trung nguồn lực để cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2022 theo đúng tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW.
Tuy nhiên, hiện nay, tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, đời sống kinh tế, xã hội của nước ta bị ảnh hưởng nặng nề. Mọi nguồn lực hiện đang được dồn cho việc phòng, chống dịch cũng như phát triển kinh tế… Do đó, việc cải cách tiền lương chính thức bị lùi lại đến thời điểm thích hợp.
Từ 01/7/2022, cán bộ, công chức, viên chức sẽ không được tính lương theo số tiền cụ thể, căn cứ vào vị trí việc làm, những ai làm công việc giống nhau sẽ được lương giống nhau như dự kiến sẽ cải cách theo Nghị quyết 27 năm 2018.
Thay vào đó, cán bộ, công chức, viên chức vẫn hưởng lương dựa vào mức lương cơ sở và các khoản phụ cấp cũng vẫn được giữ nguyên như hiện tại.
Lương cán bộ, công chức, viên chức = Hệ số x Mức lương cơ sở + các khoản phụ cấp - các khoản đóng BHXH, khác (nếu có)
3. Dự kiến không tăng lương cơ sở
Bên cạnh việc không cải cách tiền lương thì vấn đề lương cơ sở năm 2022 có tăng không cũng là trăn trở của rất nhiều cán bộ, công chức, viên chức. Do không cải cách tiền lương nên lương công chức, viên chức hiện nay và trong năm 2022 vẫn tính theo mức lương cơ sở.
Nếu lương cơ sở tăng thì thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức vẫn có cơ hội tăng theo. Tuy nhiên, có thể thấy, tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp không chỉ ảnh hưởng đến việc cải cách tiền lương mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến mức lương cơ sở.
Trong năm 2020 và năm 2021, do dịch bệnh nên liên tiếp hai lần lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức đã không tăng mà vẫn áp dụng mức 1,49 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2019 theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP.
Do đó, dự kiến trong năm 2022, nếu tình hình dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp, nhiều khả năng lương cơ sở năm 2022 cũng sẽ không tăng mà vẫn áp dụng mức 1,49 triệu đồng/tháng.
Đây cũng là nhận định của Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính ngân sách Quốc hội khi trả lời phỏng vấn của báo chí. Vì thế, Ủy ban này đã đồng ý với phương án Chính phủ trình là lùi thời điểm tăng lương cơ sở.
Đồng nghĩa, trong 03 năm 2020, 2021. 2022 liên tiếp, lương của cán bộ, công chức, viên chức không có thay đổi gì.
4. Dự kiến không tăng lương tối thiểu vùng
Mức lương tối thiểu theo quy định mới nhất tại khoản 1 Điều 91 Bộ luật Lao động được định nghĩa như sau:
Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đó, mức lương tối thiểu được ấn định theo vùng, theo tháng và theo giờ. Trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia, lương tối thiểu sẽ do Chính phủ quyết định và công bố.
Trong năm 2021, bởi ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên lương tối thiểu vùng không tăng mà vẫn áp dụng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP như năm 2020.
Hiện nay, tình hình dịch Covid-19 vẫn đang hết sức phức tạp với nhiều biến chủng mới, ảnh hưởng nặng nề đến sự phát triển của nền kinh tế. Do đó, khả năng tăng lương tối thiểu vùng trong năm 2022 là rất nhỏ.
Bởi vậy, dự đoán trong năm 2022, mức lương tối thiểu vùng sẽ không tăng mà vẫn giữ nguyên như hiện tại. Cụ thể:
Địa bàn doanh nghiệp hoạt động | Mức lương |
Vùng I | 4.420.000 đồng/tháng |
Vùng II | 3.920.000 đồng/tháng |
Vùng III | 3.430.000 đồng/tháng |
Vùng IV | 3.070.000 đồng/tháng |
Trên đây là một số phân tích về chính sách tiền lương năm 2022. Nhiều chính sách đã chính thức ban hành văn bản quy định nhưng nhiều chính sách vẫn chưa có quyết định cuối cùng mà còn căn cứ vào tình hình dịch bệnh Covid-19 trong những tháng cuối năm 2021 này và trong năm 2022 sắp tới.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !