Ngày đăng tin : 16/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Công chứng xong mới chuyển tiền được không?
Khi thực hiện mua bán hàng hoá, về nghĩa vụ trả tiền, Điều 280 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ, nghĩa vụ này phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, địa điểm và phương thức đã thoả thuận của các bên.
Do đó, khi giao dịch mua bán, việc quyết định công chứng xong mới chuyển tiền vẫn thực hiện được nếu các bên thoả thuận và quyết định về việc này.
Ngoài ra, việc thanh toán trong giao dịch liên quan đến bất động sản nêu tại Điều 16 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 được quy định như sau: Các bên thoả thuận về việc thanh toán trong giao dịch bất động sản và được ghi trong hợp đồng mua bán. Các bên phải tuân thủ theo thoả thuận trong hợp đồng này.
Do đó, có thể khẳng định, nếu các bên có thoả thuận, công chứng xong mới chuyển tiền thì thực hiện theo thoả thuận này của các bên. Nếu không có thoả thuận như thế này thì các bên thực hiện theo thoả thuận về việc chuyển tiền trong quan hệ mua bán đó.
Công chứng xong mới chuyển tiền có an toàn không?
Để xác định công chứng xong mới chuyển tiền có an toàn không thì cần phải xem xét nhiều vấn đề liên quan bởi câu trả lời trong trường hợp này có thể là CÓ hoặc có thể là KHÔNG.
Nếu các bên mua bán là người thân, người quen và người có thể tin tưởng được thì khi có thoả thuận với nhau về việc thanh toán tiền sau khi công chứng xong sẽ không trở thành vấn đề quá khó khăn.
Tuy nhiên, nếu một trong các bên có ý định lừa đảo, không giữ chữ tín khi thực hiện hợp đồng mua bán, giao dịch tài sản sau khi công chứng… thì trường hợp này sẽ bị coi là không an toàn.
Thông thường, chuyển quyền sở hữu tài sản cần phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền thì các bên cần phải thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán như mua bán bất động sản, động sản gồm có xe ô tô, xe máy…
Nhưng, sau khi công chứng, để được sang tên các bên cần phải thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Đơn cử như quyền sử dụng đất, các bên ngoài đăng ký còn cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ trước khi được cấp sổ đỏ hoặc sổ hồng (căn cứ khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013).
Do đó, nếu công chứng xong và chuyển tiền luôn mà không có thoả thuận về nghĩa vụ của các bên thì khả năng giao dịch này không an toàn là rất cao nếu một trong các bên có ý định lừa đảo: Bên bán không nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc bên mua không thanh toán đủ tiền sau khi đã sang tên sổ đỏ…
Bởi pháp luật không quy định cụ thể về thời điểm thanh toán tiền trong hoạt động mua bán nên để đảm bảo chắc chắn, trong hợp đồng mua bán được công chứng, các bên bắt buộc phải ghi thoả thuận về việc thanh toán tiền gồm:
- Số tiền phải thanh toán khi mua bán.
- Hình thức thanh toán.
- Các đợt phải thanh toán nếu các bên thoả thuận sẽ chia thanh toán thành nhiều đợt.
- Nghĩa vụ của các bên trong từng giai đoạn trước khi bên mua được chuyển quyền sở hữu tài sản.
- Phạt khi vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại nếu có thiệt hại xảy ra trong thực tế…
Sau khi đã kí công chứng hợp đồng mua bán và có ghi đầy đủ các thoả thuận về việc thanh toán tiền vào hợp đồng, nếu các bên không thực hiện nghĩa vụ của mình thì người bị thiệt hại có thể khởi kiện ra toà để yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !