Ngày đăng tin : 19/07/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Ngoài những thu nhập cá nhân phải nộp thuế theo quy định của Luật thuế TNCN thì còn những trường hợp ngoại lệ không cần phải thực hiện việc quyết toán? Bài viết dưới đây xin đề cập đến Trường hợp không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất
Các trường hợp không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân.
Tại Điều 12 Thông tư 151/2014/TT-BTC. – sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:
– Đã thực hiện nộp đủ thuế thu nhập cá nhân trong năm tính thuế.
– Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất đã thực hiện kê khai và đã nộp thuế tại nơi cho thuê nhà.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công (ký hợp đồng 3 tháng trở lên) tại 1 nơi. Nhưng:
– Cá nhân, hộ gia đình có hoạt động kinh doanh đã nộp thuế theo phương pháp khoán.
– Nộp thừa thuế TNCN nhưng không yêu cầu hoàn hoặc bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo.
+ Có cả thu nhập vãng lai tại các nơi khác. Đồng thời số thu nhập vãng lai bình quân không quá 10 triệu đồng/tháng (đã được khấu trừ tại nguồn 10%). Thì cá nhân không phải quyết toán nếu không yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập vãng lai này.
+ Có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất. Đồng thời doanh thu bình quân không quá 20 triệu đồng/tháng. Bên cạnh đó, cá nhân đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê. Thì cá nhân không phải quyết toán nếu không yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập vãng lai này.
– Cá nhân là đại lý bảo hiểm, xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức chi trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN.
Đó là các trường hợp không phải quyết toán thuế đối với đối tượng là cá nhân. Sau đây là các trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức.
Tổ chức không phải quyết toán thuế TNCN trong các trường hợp sau:
Tại khoản 1, Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tiết a3, điểm a, khoản 1, Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC).
Các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chịu thuế TNCN phải khai quyết toán và quyết toán thay cho cá nhân cho các cá nhân có ủy quyền kể cả phát sinh hoặc không phát sinh khấu trừ thuế.
Trường hợp tổ chức không phải thực hiện quyết toán thuế TNCN.
– Tổ chức không phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương tiền công.
– Tổ chức trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập. Nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN.
Điều kiện:
Cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC
Ngày chậm nhất phải nộp Mẫu 05/DS-TNCN là ngày thứ 45 kể từ khi có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
Đối tượng không phải quyết toán thuế TNCN
* Đối với tổ chức:
- Không phát sinh chi trả thu nhập
- Giải thể chấm dứt hoạt động có chi trả thu nhập nhưng không phát sinh khâu trừ thuế
* Đối với cá nhân:
- Đã nộp đủ thuế trong năm tính thuế cho nhà nước
- Trong năm tính thuế đã nộp thừa nhưng không có yêu cầu hoàn hoặc bù trừ vào kỳ tiếp theo
- Nộp thuế theo phương pháp khoán
- Chỉ có duy nhất từ thu nhập cho thuê nhà , sử dụng đất đã kê khai, nộp thuế tại nơi cho thuê
- Có thu nhập từ tiền lương, tiền công (ký hợp đồng 3 tháng trở lên ) tại 1 nơi và có thêm thu nhập vãng lai tại nơi khác, thu nhập vãng lai trong năm trung bình <= 10 triệu đồng/ tháng (đã khấu trừ thuế 10%) và không yêu cầu quyết toán đối với thu nhập vãng lai
- Có thu nhập từ tiền lương, tiền công (ký hợp đồng 3 tháng trở lên ) tại 1 nơi và có thêm thu nhập thêm từ thuê, quyền sử dụng đất, doanh thu bình quân <= 20 triệu đồng/ tháng (đã nộp thuế tại nơi cho thuê)
Sàn kế toán - Là website tuyển dụng chuyên về nhân sự kế toán - Việc làm kế toán - Thực tập kế toán
Với mục tiêu thành lập là cầu nối giữa nhà tuyển dụng và ứng viên, Sanketoan.vn là website tuyển dụng uy tín, chất lượng hoàn toàn miễn phí được ưa chuộng với nhiều tính năng nổi bật. Đặc biệt, Sanketoan.vn không chỉ hỗ trợ cho ứng viên nhanh chóng tìm được việc làm mà còn là dịch vụ cung ứng nhân lực kế toán đầu tiên tại Việt Nam yêu cầu ứng viên thi trắc nghiệm kiểm tra chuyên môn sau khi ứng tuyển.
Thông tin liên hệ của Sàn kế toán:
Hotline: 0912476286 02473010268
Website: https://sanketoan.vn/
Fanpage: https://www.facebook.com/sanketoan.vn
Group Facebook: https://www.facebook.com/groups/PMFast
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UC3mPJfVVCdEcso_EPSz_XKA
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !