Ngày đăng tin : 17/11/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Điều kiện để được truy lĩnh lương hưu hàng tháng
Căn cứ Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 và hướng dẫn tại Điều 23 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, hiện có ba trường hợp được truy lĩnh lương hưu:
1 - Người từng bị tạm dừng lương hưu do bị Tòa án tuyên bố mất tích.
Theo điểm b khoản 1 Điều 64 Luật BHXH 2014, người đang hưởng lương hưu hàng tháng sẽ bị tạm dừng chi trả lương hưu nếu bị Tòa án tuyên bố mất tích.
Tuy nhiên nếu người này có yêu cầu thì Tòa án sẽ ra Quyết định hủy bỏ tuyên bố mất tích. Khi Quyết định hủy bỏ mất tích có hiệu lực, ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, người lao động còn được truy lĩnh tiền lương hưu trong thời gian bị dừng chi trả lương hưu nhưng không bao gồm tiền lãi.
2 - Người đang hưởng lương hưu hằng tháng có thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu.
Theo khoản 2 Điều 23 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người đang hưởng lương hưu hằng tháng có thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu thì được nhận tiền lương hưu của những tháng chưa nhận nhưng không bao gồm tiền lãi.
3 - Người hưởng lương hưu mà chết trong thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu.
Căn cứ khoản 3 Điều 23 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người hưởng lương hưu mà chết trong thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu thì thân nhân còn được nhận tiền lương hưu của những tháng chưa nhận nhưng không bao gồm tiền lãi.
2. Mức lương hưu được truy lĩnh là bao nhiêu?
Căn cứ vào các trường hợp được truy lĩnh lương hưu đã nêu, người lao động chỉ được nhận lương hưu của những tháng chưa nhận và không bao gồm tiền lãi.
Theo đó, số tiền lương hưu truy lĩnh được tính như sau:
Mức lương hưu được truy lĩnh = Lương hưu hàng tháng x Số tháng chưa nhận
Trong đó:
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH
Ví dụ: Ông A đang nhận lương hưu hằng tháng với mức 4,5 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên do bị ốm nên ông A phải nằm viện và không kịp ủy quyền cho người khác nhận thay nên có 02 tháng không đến nhận lương hưu.
Theo đó, sau khi khỏi bệnh và đến nhận lương hưu, ông A sẽ được truy lĩnh lương hưu với mức hưởng như sau: 4,5 triệu đồng x 2 = 9 triệu đồng.
3. Thủ tục truy lĩnh lương hưu hàng tháng
Tùy từng trường hợp truy lĩnh lương hưu mà thủ tục nhận sẽ là khác nhau. Cụ thể:
Trường hợp 1: Truy lĩnh lương hưu sau khi hủy tuyên bố mất tích.
Khi làm thủ tục hưởng tiếp lương hưu, người lao động sẽ đồng thời được chi trả tiền lương hưu được truy lĩnh. Căn cứ Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, thủ tục hưởng tiếp lương hưu được thực hiện như sau:
Hồ sơ cần chuẩn bị:
- Bản chính Đơn đề nghị (Mẫu 14-HSB).
- Bản sao Quyết định có hiệu lực của Tòa án hủy bỏ Quyết định tuyên bố mất tích.
Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan BHXH nơi chi trả lương hưu trước khi bị tuyên bố mất tích.
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp 2: Truy lĩnh lương hưu khi có thời gian gián đoạn.
Pháp luật không quy định cụ thể về thủ tục đối với trường hợp này. Thực tế, nếu có tháng người lao động không đến nhận lương hưu theo lịch hẹn thì tháng sau đó khi đến nhận, người này sẽ được trả cả lương hưu của tháng trước đó.
Trường hợp 3: Truy lĩnh lương hưu khi người hưởng chết trong thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu.
Số tiền lương hưu truy lĩnh trong trường hợp này được chi trả cho thân nhân của người lao động bị chết. Căn cứ Quyết định 222/QĐ-BHXH, để nhận tiền, thân nhân của người lao động thực hiện thủ tục như sau:
- Hồ sơ cần chuẩn bị: Giấy đề nghị nhận chế độ BHXH khi người hưởng từ trần (mẫu số 3-CBH) có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người hưởng cư trú.
- Nơi nộp: Cơ quan BHXH nơi chi trả lương hưu.
- Thời hạn giải quyết: Chi trả ngay bằng tiền mặt cho thân nhân người mất, chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp kể từ khi nhận được giấy đề nghị hợp lệ.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !