Ngày đăng tin : 20/03/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Trường hợp nào được thuê đất trả tiền hàng năm và một lần?
Ngày nay, việc Nhà nước trao quyền cho người sử dụng đất dưới hình thức cho thuê đất bao gồm thuê đất thu tiền hàng năm và thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê.
1.1. Trường hợp được thuê đất trả tiền một lần
Theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15, những trường hợp được thuê đất trả tiền một lần bao gồm:
- Sử dụng đất để đầu tư sản xuất nông/lâm nghiệp; nuôi trồng thủy sản; làm muối.
- Sử dụng đất tại khu công nghiệp/cụm công nghiệp/khu công nghệ cao; nơi lưu trú cho công nhân trong khu công nghiệp; đất thương mại, sử dụng cho mục đích kinh doanh, du lịch.
- Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội.
1.2. Trường hợp được thuê đất trả tiền hàng năm
Theo khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024, trường hợp được thuê đất trả tiền hàng năm bao gồm:
- Các trường hợp không phải đối tượng được cho thuê đất trả tiền một lần quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024.
- Các trường hợp là đối tượng được cho thuê đất trả tiền một lần nhưng có nhu cầu trả tiền hàng năm.
- Đơn vị sự nghiệp công lập.
Trước đây, theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai 2013 số 45/2013/QH13, đối tượng được thuê đất trả tiền hàng năm và một lần được gộp chung trong một quy định. Trong đó:
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Có thể thấy, trong Luật mới, đối với việc cho thuê đất thì đối tượng cũng được phân chia ra rõ ràng và chi tiết hơn.
Bên cạnh đó, trước đây, các doanh nghiệp và cá nhân chỉ được phép thay đổi từ trả tiền thuê đất hàng năm sang trả tiền một lần cho cả thời gian thuê chứ chưa quy định về quyền chuyển đổi ngược lại theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai năm 2013.
Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm quy định việc các tổ chức kinh tế, cá nhân, người Việt Nam định cư tại nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì có thể lựa chọn chuyển sang trả tiền hàng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 30.
Cần phải lưu ý, với phần thuê đất đã được nộp trước đó thì sẽ được khấu trừ vào tiền trả thuê đất hàng năm theo quy định.
Việc điều chỉnh lại quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất của Luật Đất đai 2024 chắc chắn sẽ phần nào giúp các doanh nghiệp đang phải trả tiền thuê đất một lần có thể chuyển theo hàng năm, giúp giảm áp lực về tài chính, từ đó giá nhà cũng có thể sẽ được điều chỉnh. Đồng thời cũng giúp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được linh động hơn.
2. Nên lựa chọn thuê đất trả tiền một lần hay hàng năm?
Các doanh nghiệp và cá nhân cần phải cân nhắc và nhận định, đánh giá khách quan về tình hình tài chính, khả năng huy động vốn… để lựa chọn hình thức sử dụng đất như thế nào cho phù hợp.
(1) Xét về thời hạn trả tiền thuê đất
Theo Điều 172 Luật Đất đai 2024, thời hạn thuê đất được quy định là 50 năm, tối đa là 70 năm. Còn đối với đất cho tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê xây trụ sở làm việc thì sẽ không quá 99 năm. Vậy khi hết hạn thuê đất thì Nhà nước sẽ xem xét việc cho thuê đất tiếp hay không theo 02 hình thức:
- Thuê đất trả tiền một lần: Cá nhân, tổ chức khi muốn tiếp tục sử dụng đất thì cần phải nộp toàn bộ số tiền thuê đất trong một lần tại thời điểm thuê đất. Tùy từng thời điểm cụ thể, mục đích và diện tích đất mà tiền thuê đất sẽ thay đổi theo (Điều 108 Luật Đất đai 2013.
- Thuê đất trả tiền hàng năm: Cá nhân, tổ chức sẽ trả tiền thuê đất 01 - 02 lần/năm, tiền thuê đất sẽ căn cứ theo diện tích và đơn giá thuê đất hàng năm (khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 3 Thông tư 77/2014/TT-BTC) (2) Xét về quyền thực hiện biến động đất đai.
Theo quy định tại Điều 33, 34 Luật Đất đai 2024, người thuê đất đều có thể thực hiện chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn…
Tuy nhiên, đối với việc thuê đất trả tiền một lần thì chỉ áp dụng cho các tổ chức chứ không áp dụng cho cá nhân. Còn việc thuê đất trả tiền hàng năm không quy định về vấn đề đối tượng được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn nhưng tại khoản c Điều 34 lại thêm điều khoản được phép “bán quyền thuê trong hợp đồng thuê đất”. Đây là quy định mới của Luật Đất đai 2024.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !