Ngày đăng tin : 27/11/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Bên thuê có được tự ý giảm giá thuê mặt bằng?
Hợp đồng thuê mặt bằng là một trong các hình thức của hợp đồng thuê tài sản quy định tại Mục 5 Bộ luật Dân sự năm 2015. Đây là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cho thuê và bên thuê, trong đó:
- Bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê mặt bằng.
- Bên cho thuê giao mặt bằng cho bên thuê sử dụng.
Về nguyên tắc, các bên phải thực hiện thỏa thuận cho thuê mặt bằng theo các điều khoản đã quy định tại hợp đồng mà hai bên đã ký kết. Đặc biệt, nếu có sự thay đổi, bổ sung, sửa đổi thì cần phải có sự đồng ý của cả hai và thậm chí còn phải thể hiện bằng văn bản (nếu hợp đồng quy định).
Với trường hợp của Thế Giới Di Động, nếu vì dịch bệnh, Thế Giới Di Động nhiều lần yêu cầu bên cho thuê hỗ trợ giảm giá thuê mặt bằng và chủ cho thuê không đồng ý hỗ trợ thì được xem là hai bên không thỏa thuận được về việc sửa đổi nội dung hợp đồng thuê mặt bằng.
Do đó, Thế Giới Di Động vẫn phải thực hiện theo thỏa thuận đã nêu trong hợp đồng thuê mặt bằng trước đó.
Nếu hợp đồng không có điều khoản cụ thể về giảm miễn tiền thuê mặt bằng vì dịch bệnh, Thế Giới Di Động chỉ có thể căn cứ theo Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015 về thực hiện hợp đồng theo hoàn cảnh thay đổi cơ bản để đề xuất, thỏa thuận lại nội dung hợp đồng về giá thuê với bên cho thuê.
Về việc tự ý phát hành và thanh toán theo Công văn giảm giá tiền thuê tháng 8/2021, Luật sư Nguyễn Văn Tuấn Giám đốc Công ty TNHH TGS - Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho hay, trường hợp này Thế Giới Di Động được xem là thanh toán tiền thuê không đủ, không đúng với hợp đồng. Đồng nghĩa, Thế giới di động sẽ đương nhiên bị coi là vi phạm hợp đồng.
Như vậy, nếu vì dịch bệnh, bên thuê chỉ có thể đề xuất giảm giá tiền thuê mà không được tự ý giảm giá khi chưa được sự đồng ý của bên cho thuê.
Bên cho thuê có buộc phải miễn, giảm tiền thuê do dịch bệnh?
Hiện nay, tình hình Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều địa phương thực hiện giãn cách theo Chỉ thị 16, 15 của Thủ tướng khiến nhiều cơ sở kinh doanh dịch vụ không thiết yếu phải đóng cửa và ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của các cơ sở này.
Tuy nhiên, theo Luật sư Nguyễn Văn Tuấn, nghĩa vụ thanh toán tiền thuê mặt bằng là nghĩa vụ của bên thuê theo quy định tại Điều 481 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên bên thuê phải thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận của hai bên.
Khi gặp khó khăn vì dịch bệnh, bên thuê có thể yêu cầu được miễn, giảm tiền thuê mặt bằng và bên cho thuê nhà cũng có quyền từ chối đề nghị này.
Đồng thời, bên thuê có thể căn cứ vào Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015 về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản hoặc căn cứ khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sư về sự kiện bất khả kháng để thỏa thuận về việc thay đổi nội dung hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng.
Nếu bên cho thuê không đồng ý giảm giá, Thế Giới Di Động nhận thấy khó có thể tiếp tục hợp tác với đối tác thì hoàn toàn có thể thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê mặt bằng do sự kiện bất khả kháng.
Vì vậy, bên cho thuê không bắt buộc phải giảm, miễn tiền thuê mặt bằng mà việc giảm, miễn tiền thuê thực hiện theo thỏa thuận của các bên.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !